Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Siganus virgatus”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
AlphamaEditor, thêm thể loại, Executed time: 00:00:02.3188502 using AWB
Thẻ: Đã bị lùi lại Soạn thảo trực quan
Dòng 59: Dòng 59:
[[Thể loại:Cá Việt Nam]]
[[Thể loại:Cá Việt Nam]]
[[Thể loại:Động vật được mô tả năm 1835]]
[[Thể loại:Động vật được mô tả năm 1835]]
[[Thể loại:Họ Cá dìa]]

Phiên bản lúc 02:23, ngày 26 tháng 10 năm 2020

Siganus virgatus
Tập tin:Siganus virgatus.jpg
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Siganidae
Chi (genus)Siganus
Loài (species)S. virgatus
Danh pháp hai phần
Siganus virgatus
(Valenciennes, 1835)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Amphacanthus virgatus Valenciennes, 1835
  • Amphacanthus notostictus Richardson, 1843
  • Siganus notostictus (Richardson, 1843)
  • Teuthis virgata (Valenciennes, 1835)
  • Teuthis notosticta (Richardson, 1843)

Siganus virgatus là một loài cá biển thuộc chi Cá dìa trong họ Cá dìa. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1835.

Từ nguyên

Từ virgatus trong danh pháp của S. virgatus trong tiếng Latinh có nghĩa là "dải sọc", ám chỉ hai dải sọc chéo màu nâu trên cơ thể loài cá này: một dải từ gáy băng xuống cằm, dải còn lại từ gốc của gai vây lưng thứ 4 hoặc thứ 5 kéo dài đến gốc vây ngực[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

S. virgatus có phạm vi phân bố ở vùng biển Đông Ấn Độ Dương và Tây Thái Bình Dương. Loài cá này xuất hiện phổ biến ở khắp vùng biển các nước khu vực Đông Nam Á; trải dài về phía bắc đến ngoài khơi quần đảo Ryukyu (Nhật Bản), phía đông giới hạn đến Tây Papua (Indonesia) và bờ biển Kimberly (Tây Úc). Ở Ấn Độ Dương, S. virgatus tìm thấy ở ngoài khơi phía nam Ấn Độ và xung quanh Sri Lanka[1][3]. S. virgatus sống gần các rạn san hô và thảm cỏ biển gần bờ hoặc trong đầm phá ở độ sâu khoảng 12 m trở lại[1].

Trong một cuộc khảo sát về các loài cá dìa tại Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên ở Viên, người ta đã được tìm thấy một mẫu vật duy nhất của S. virgatus được thu thập vào năm 1975 tại biển Adriatic[4]. Đây cũng là một trong những ghi nhận sớm nhất về sự du nhập của một loài cá nhiệt đới vào Địa Trung Hải, và là ví dụ cho một loài chuyển vị mạnh (drastically translocated species)[4].

Sự xuất hiện của những loài ngoại lai đến từ vùng biển nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới như S. virgatus là do con người (thông qua các hoạt động buôn bán cá cảnh), vì chúng không thể tự mình bơi đến Địa Trung Hải thông qua kênh đào Suez hoặc eo biển Gibraltar[4].

Mô tả

Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở S. virgatus là 30 cm[3]. S. virgatus rất dễ bị nhầm lẫn với loài họ hàng của nó là Siganus doliatus. S. virgatus có những đốm và vạch ngắn màu xanh lam ở hai bên thân, thay vì là những dải sọc đứng như S. doliatus[5][6].

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai ở vây hậu môn: 7; Số tia vây ở vây hậu môn: 9; Số tia vây ở vây ngực: 16 - 18; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5[5].

Sinh thái học

Những tác động của hiện tượng phú dưỡng và nạn đánh bắt cá quá mức dẫn đến việc thay đổi thành phần của quần xã rạn san hô trên toàn thế giới: sự thống trị của san hô dần bị thay thế bằng sự thống trị của các loài tảo. Cá ăn thực vật được xem là một phương pháp dùng để kiềm chế sự phát triển của các loài rong tảo, giúp duy trì sự thống trị của san hô[7].

Trong một thí nghiệm, người ta cho cấy các loài tảo thuộc chi SargassumPadina lên sườn đá ngầm tại những hòn đảo khác nhau ở Nam Sulawesi. Kết quả cho thấy, chỉ có duy nhất một loài S. virgatus là kiếm ăn ở tất cả các điểm được cấy tảo, một số loài cá khác như Zebrasoma scopas, Naso unicornisNaso lituratus chỉ ăn tảo ở một vài các địa điểm được khảo sát[7].

S. virgatus có thể tạo ra những cá thể lai với S. doliatus ở vùng biển phía đông Indonesia, nơi S. virgatus cũng được tìm thấy[8].

Tham khảo

  1. ^ a b c K. E. Carpenter; P. Borsa; C. Obota; W. F. Smith-Vaniz (2018). Siganus virgatus. Sách đỏ IUCN. 2018: e.T117007442A117008803. doi:10.2305/IUCN.UK.2018-3.RLTS.T117007442A117008803.en. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2020.
  2. ^ Christopher Scharpf; Kenneth J. Lazara (2020). “Order ACANTHURIFORMES (part 2)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2020.
  3. ^ a b Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2019). Siganus virgatus trong FishBase. Phiên bản tháng 12 năm 2019.
  4. ^ a b c Harald Ahnelt (2016). “Translocations of tropical and subtropical marine fish species into the Mediterranean. A case study based on Siganus virgatus (Teleostei: Siganidae)” (PDF). Biologia. 71 (8): 952–959. doi:10.1515/biolog-2016-0106.
  5. ^ a b “Doublebar Rabbitfish, Siganus virgatus (Valenciennes 1835)”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2020.
  6. ^ Siganus virgatus. Reef Life Survey. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2020.
  7. ^ a b Jeremiah G. Plass-Johnson; Sebastian C. A. Ferse; Jamaluddin Jompa; Christian Wild; Mirta Teichberg (2015). “Fish herbivory as key ecological function in a heavily degraded coral reef system”. Limnology and Oceanography. 60: 1382–1391. doi:10.1002/lno.10105.
  8. ^ John E. Randall (2005). Reef and Shore Fishes of the South Pacific: New Caledonia to Tahiti and the Pitcairns Islands. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. ISBN 978-0824826987.