Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cá hồi đỏ”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 17: Dòng 17:
}}
}}


'''Cá hồi đỏ''' ([[danh pháp khoa học]]: ''Oncorhynchus nerka'') là một loài [[cá hồi]] [[Sự di cư của cá|di cư]] sống ở miền bắc [[Thái Bình Dương]] và sông ngòi đổ vào đây. Đây là một loài [[cá hồi Thái Bình Dương]] (chi ''Oncorhynchus'') mang sắc đỏ khi vào mùa sinh sản. Nó có thể đạt chiều dài tới {{convert|84|cm|ftin|abbr=on}}, với nặng {{convert|2,3|to(-)|7|kg|lb|0|abbr=on}}. Cá non sống trong [[nước ngọt]] cho đến khi đủ lớn để bơi đến biển, qua quãng đường dài đến {{convert|1600|km|mi|-2|abbr=on}}. Nguồn thức ăn chính của cá hồi đỏ là [[động vật phù du]]. Đây là [[động vật sinh sản một lần]], chết đi sau đó. Một số quần thể, gọi là [[cá hồi kokanee]], không di cư đến biển mà sống cả đời trong môi trường nước ngọt.
'''Cá hồi đỏ''' ([[danh pháp khoa học]]: ''Oncorhynchus nerka'') là một loài [[cá hồi]] [[Sự di cư của cá|di cư]] sống ở miền bắc [[Thái Bình Dương]] và sông ngòi đổ vào đây. Đây là một loài [[cá hồi Thái Bình Dương]] (chi ''Oncorhynchus'') mang sắc đỏ khi vào mùa sinh sản. Nó có thể đạt chiều dài tới {{convert|84|cm|ftin|abbr=on}}, với cân nặng {{convert|2,3|to(-)|7|kg|lb|0|abbr=on}}. Cá non sống trong [[nước ngọt]] cho đến khi đủ lớn để bơi đến biển, qua quãng đường dài đến {{convert|1600|km|mi|-2|abbr=on}}. Nguồn thức ăn chính của cá hồi đỏ là [[động vật phù du]]. Đây là [[động vật sinh sản một lần]], chết đi sau đó. Một số quần thể, gọi là [[cá hồi kokanee]], không di cư đến biển mà sống cả đời trong môi trường nước ngọt.


==Phân loại==
==Phân loại==

Phiên bản lúc 12:57, ngày 26 tháng 10 năm 2020

Cá hồi đỏ
Cá hồi đỏ vào mùa sinh sản
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Salmoniformes
Họ (familia)Salmonidae
Chi (genus)Oncorhynchus
Loài (species)O. nerka
Danh pháp hai phần
Oncorhynchus nerka
(Walbaum, 1792)

Cá hồi đỏ (danh pháp khoa học: Oncorhynchus nerka) là một loài cá hồi di cư sống ở miền bắc Thái Bình Dương và sông ngòi đổ vào đây. Đây là một loài cá hồi Thái Bình Dương (chi Oncorhynchus) mang sắc đỏ khi vào mùa sinh sản. Nó có thể đạt chiều dài tới 84 cm (2 ft 9 in), với cân nặng 2,3 đến 7 kg (5–15 lb). Cá non sống trong nước ngọt cho đến khi đủ lớn để bơi đến biển, qua quãng đường dài đến 1.600 km (1.000 mi). Nguồn thức ăn chính của cá hồi đỏ là động vật phù du. Đây là động vật sinh sản một lần, chết đi sau đó. Một số quần thể, gọi là cá hồi kokanee, không di cư đến biển mà sống cả đời trong môi trường nước ngọt.

Phân loại

Cá hồi đỏ là loài phổ biến thứ ba trong chi Oncorhynchus, sau cá hồi hồngcá hồi chó.[2] Tên chi Oncorhynchus ghép từ ὄγκος (onkos) nghĩa là "móc" và ῥύγχος (rhynchos) nghĩa là "mỏ". Nerka là tên tiếng Nga cho cá hồi đỏ di cư.[3] Trong tiếng Anh, nó có tên gọi "sockeye": đây là dạng Anh hoá của từ suk-kegh (sθə́qəy̓), tên gọi của nó trong tiếng Halkomelem, ngôn ngữ của dân bản địa dọc vùng hạ lưu sông Fraser. Suk-kegh nghĩa là "cá đỏ".[4][5]

Mô tả

Khi sống ở biển, cá hồi đỏ có màu bạc ánh lam.[3] Khi trở về sông, thân mình chúng trở đỏ còn đầu mang màu xanh lục. Chiều dài cá hồi đỏ trửng thành là 60 đến 84 cm (2 ft 0 in–2 ft 9 in), cân nặng 2,3 đến 7 kg (5–15 lb).[5]

Phân bố và môi trường sống

Về phía nam, cá hồi đỏ lan xa đến sông Columbia (dù đã ghi nhận cá thể hiện diện xa về phía nam đến tận sông 10 Mile tại Mendocino, California) ở duyên hải Đông Thái Bình Dương và bắc đảo Hokkaidō, Nhật Bản tại miền Tây Thái Bình Dương. Về phía bắc, nó sống xa đến tận cả vịnh hẹp BathurstCanada Bắc Cực về phía đông và sông AnadyrXibia về phía tây. Nơi sâu trong đất liền nhất mà cá hồi đỏ bơi tới được là hồ Redfish, Idaho, cách biển 1.400 km (900 mi), đạt độ cao 2.000 m (6.500 ft).[6]

Chú thích

  1. ^ “iucnredlist.org”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2013.
  2. ^ “Sockeye Salmon”. NOAA Fisheries Office of Protected Resources. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2006.
  3. ^ a b “Oncorhynchus nerka”. Fishbase. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2013.
  4. ^ Bright, William (2004). Native American placenames of the United States. University of Oklahoma Press. tr. 455. ISBN 978-0-8061-3598-4. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2011.
  5. ^ a b “nationalgeographic.com”. Animals.nationalgeographic.com. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2013.
  6. ^ “Sockeye Salmon”. Alaska Department of Fish and Game. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2006.

Tham khảo