Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Khánh Di”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
'''Khánh Di''' ([[chữ Hán]]: 慶怡; [[1763]] - [[1813]]), [[Ái Tân Giác La]], là một Tông thất của [[nhà Thanh]] trong [[lịch sử Trung Quốc]].<ref>{{Harvp|Lý Trị Đình|1997|p=73}}</ref>
{{cần biên tập}}
'''Khánh Di''' ([[chữ Hán]]: 慶怡; [[1763]] - [[1813]]), [[Ái Tân Giác La]], là một Tông thất của [[nhà Thanh]] trong [[lịch sử Trung Quốc]].<ref>爱新觉罗家族全书: 人物荟萃. 吉林人民出版社, 1997. Trang 73.</ref>


== Cuộc đời ==
== Cuộc đời<ref>{{Chú thích web|url=http://www.axjlzp.com/clan97444.html|tựa đề=Ái Tân Giác La Tông phổ|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=}}</ref> ==
Khánh Di được sinh ra vào giờ Thân, ngày 17 tháng 7 (âm lịch) năm [[Càn Long]] thứ 28 ([[1763]]), trong gia tộc [[Ái Tân Giác La]]. Ông là con trai thứ hai của Phụng ân Phụ quốc công [[Thịnh Xương]], mẹ ông là Đích Phu nhân Phú Sát thị (富察氏).
Khánh Di ban đầu có tên là Khánh Ngọc (庆玉)<ref name="Đại khố Đương án số 140712">{{Harvnb|Phòng hồ sơ Minh - Thanh|loc=Hồ sơ số 172389}}</ref> sinh vào giờ Thân, ngày 17 tháng 7 (âm lịch) năm [[Càn Long]] thứ 28 ([[1763]]), trong gia tộc [[Ái Tân Giác La]]. Ông là con trai thứ hai của Phụng ân Phụ quốc công [[Thịnh Xương]], mẹ ông là Đích Phu nhân Phú Sát thị (富察氏).<ref>{{harvp|Ngọc điệp||loc=Quyển 10, Bính 2|p=5215}}</ref><ref>{{harvp|Hội đồng biên soạn nhà Thanh|1987|loc=Quyển 48|pp=767-770}}</ref>


Năm Càn Long thứ 49 ([[1784]]), tháng 11, ông được phong tước '''Nhị đẳng Phụ quốc Tướng quân''' (二等輔國將軍).
Năm Càn Long thứ 49 ([[1784]]), tháng 11, ông được phong tước '''Nhị đẳng Phụ quốc Tướng quân''' (二等輔國將軍). Đến tháng 11 năm thứ 52 ([[1787]]), cha ông qua đời nên ông được được thừa kế tước vị '''Phụng ân Phụ quốc công''' (奉恩輔國公), hơn nữa được phong làm[[Tán trật đại thần]]. Năm thứ 57 ([[1792]]), ông nhậm chức Phó Đô thống [[Quy Hóa Thành]] ở [[Sơn Tây]].<ref>{{Harvnb|Phòng hồ sơ Minh - Thanh|loc=Hồ sơ số 063766}}</ref>


Năm [[Gia Khánh]] thứ 7 ([[1802]]), ông lần lượt được điều nhiệm qua các chức vụ Phó Đô thống [[Mông Cổ]] [[Tương Hoàng kỳ]], [[Kiện Duệ doanh]] Đại thần. Đến tháng 12, ông được thăng làm [[Quảng Châu]] Tướng quân, đứng đầu quân trú thủ ở [[Quảng Châu]]. Tháng 3 năm thứ 10 ([[1805]]), ông xin từ chức vì bị bệnh.
Năm thứ 52 ([[1787]]), tháng 11, phụ thân ông qua đời, nên ông được được thế tập tước vị '''Phụng ân Phụ quốc công''' (奉恩輔國公), thụ [[Tán trật đại thần]].


Năm thứ 11 ([[1806]]), tháng 4, ông trở lại nhậm chức Đô thống Hán quân [[Chính Hồng kỳ]]. Tháng 5 cùng năm, ông kiêm thay quyền Đô thống [[Mông Cổ]] [[Tương Bạch kỳ]]. Đến tháng 9, Khánh Di được giao quản lý sự vụ Hỏa khí doanh (火器營) và trở thành [[Tông Nhân Phủ|Tông Nhân phủ]] Hữu tông nhân (右宗人). Tháng 8 năm sau ([[1807]]),ông được thăng làm [[Sát Cáp Nhĩ]] Đô thống, quản lý tất cả Bát kỳ Sát Cáp Nhĩ.<ref>{{harvp|Lý Hoàn|2007|loc=Quyển 306|pp=653 - 657}}</ref>
Năm thứ 53 ([[1788]]), tháng 11, nhậm chức Phó Đô thống (副都統).


Năm [[Gia Khánh]] thứ 7 ([[1802]]), tháng 12, thụ chức [[Quảng Châu]] Tướng quân. Năm thứ 10 ([[1805]]), tháng 3, vì bị bệnh nên ông xin cách chức.
Năm thứ 15 ([[1810]]), tháng 12, ông lại được điều làm [[Kinh Châu]] Tướng quân. Nhưng chỉ đến tháng 8 năm sau ([[1811]]) ông đã bị cách chức.


Năm thứ 18 ([[1813]]), ngày 2 tháng giêng (âm lịch), ông qua đời, thọ 51 tuổi.<ref>{{harvp|Triệu Nhĩ Tốn|1928|loc=Chú thích tập 10, Quyển 225|p=7794}}</ref>
Năm thứ 11 ([[1806]]), tháng 4, thụ [[Chính Hồng kỳ]] Hán quân Đô thống. Tháng 5 cùng năm, thay quyền [[Tương Bạch kỳ]] [[Mông Cổ]] Đô thống. Tháng 9, quản lý sự vụ Hỏa khí doanh (火器營), thụ [[Tông Nhân Phủ|Tông Nhân phủ]] Hữu tông nhân (宗人府右宗人).

Năm thứ 12 ([[1807]]), tháng 8, nhậm [[Sát Cáp Nhĩ]] Đô thống.

Năm thứ 15 ([[1810]]), tháng 12, thụ [[Kinh Châu]] Tướng quân. Năm thứ 16 ([[1811]]), tháng 8, vì duyên sự mà ông bị cách chức Tướng quân.

Năm thứ 18 ([[1813]]), ngày 2 tháng giêng (âm lịch), ông qua đời, thọ 51 tuổi.


== Gia quyến ==
== Gia quyến ==
Dòng 48: Dòng 41:


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==
{{tham khảo}}
{{tham khảo|30em}}

== Nguồn ==
* {{Chú thích web|url=http://www.axjlzp.com/clan97444.html|tựa đề=Ái Tân Giác La Tông phổ|tác giả=Ngọc điệp|họ=|tên=|ngày=|website=|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=|ref=harv}}
* {{Chú thích sách|url=https://book.douban.com/subject/4162448/|title=Ái Tân Giác La Tông phổ|last=Mã Văn Đại|first=|publisher=Nhà xuất bản Học Uyển|year=1998|isbn=9787507713428|location=|pages=}}
* {{chú thích sách|url=http://book.douban.com/subject/1024528/|title=Thanh sử cảo|last=[[Triệu Nhĩ Tốn]]|first=|publisher=Trung Hoa thư cục|year=1998|isbn=9787101007503|location=|pages=|ref=harv}}
* {{chú thích sách|url=https://zh.wikisource.org/wiki/清史稿|title=Thanh sử cảo|last=Triệu Nhĩ Tốn|first=|publisher=|year=1928|isbn=|location=|pages=|ref=harv|author-link=Triệu Nhĩ Tốn}}
* {{Chú thích web|url=http://archive.ihp.sinica.edu.tw/mctkm2/index.html|tựa đề=Nội các đại khố đương án|tác giả=Phòng hồ sơ Minh - Thanh|họ=|tên=|ngày=|website=|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=|ref=harv}}
* {{Chú thích sách|url=https://book.douban.com/subject/1056740/|title=Ái Tân Giác La gia tộc Toàn thư|last=Lý Trị Đình|first=|publisher=Nhà xuất bản Nhân dân Cát Lâm|year=1997|ISBN=9787206026034|location=|ref=harv|author-link=:zh:李治亭}}
*{{Chú thích sách|url=https://book.douban.com/subject/1490489/|title=Thanh sử Liệt truyện|last=Hội đồng biên soạn nhà Thanh|first=|publisher=Trung Hoa thư cục|year=1987|isbn=9787101003703|editor-last=Vương Chung Hàn|editor-link=:zh:王鍾翰|location=|pages=|ref=harv}}
*{{Cite book|url=https://book.douban.com/subject/2250053/|title=Quốc triều Kỳ hiến loại trưng|last=Lý Hoàn|first=|publisher=Hiệu sách Quảng Lăng|year=2007|ISBN=9787806942215|location=|pages=|ref=harv}}

[[Thể loại:Tán trật đại thần]]
[[Thể loại:Người Mãn Châu Chính Lam kỳ]]
[[Thể loại:Hoàng tộc nhà Thanh]]
[[Thể loại:Đô thống nhà Thanh]]
[[Thể loại:Nhân vật quân sự nhà Thanh]]

Phiên bản lúc 05:21, ngày 8 tháng 1 năm 2021

Khánh Di (chữ Hán: 慶怡; 1763 - 1813), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.[1]

Cuộc đời

Khánh Di ban đầu có tên là Khánh Ngọc (庆玉)[2] sinh vào giờ Thân, ngày 17 tháng 7 (âm lịch) năm Càn Long thứ 28 (1763), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai thứ hai của Phụng ân Phụ quốc công Thịnh Xương, mẹ ông là Đích Phu nhân Phú Sát thị (富察氏).[3][4]

Năm Càn Long thứ 49 (1784), tháng 11, ông được phong tước Nhị đẳng Phụ quốc Tướng quân (二等輔國將軍). Đến tháng 11 năm thứ 52 (1787), cha ông qua đời nên ông được được thừa kế tước vị Phụng ân Phụ quốc công (奉恩輔國公), hơn nữa được phong làmTán trật đại thần. Năm thứ 57 (1792), ông nhậm chức Phó Đô thống Quy Hóa ThànhSơn Tây.[5]

Năm Gia Khánh thứ 7 (1802), ông lần lượt được điều nhiệm qua các chức vụ Phó Đô thống Mông Cổ Tương Hoàng kỳ, Kiện Duệ doanh Đại thần. Đến tháng 12, ông được thăng làm Quảng Châu Tướng quân, đứng đầu quân trú thủ ở Quảng Châu. Tháng 3 năm thứ 10 (1805), ông xin từ chức vì bị bệnh.

Năm thứ 11 (1806), tháng 4, ông trở lại nhậm chức Đô thống Hán quân Chính Hồng kỳ. Tháng 5 cùng năm, ông kiêm thay quyền Đô thống Mông Cổ Tương Bạch kỳ. Đến tháng 9, Khánh Di được giao quản lý sự vụ Hỏa khí doanh (火器營) và trở thành Tông Nhân phủ Hữu tông nhân (右宗人). Tháng 8 năm sau (1807),ông được thăng làm Sát Cáp Nhĩ Đô thống, quản lý tất cả Bát kỳ Sát Cáp Nhĩ.[6]

Năm thứ 15 (1810), tháng 12, ông lại được điều làm Kinh Châu Tướng quân. Nhưng chỉ đến tháng 8 năm sau (1811) ông đã bị cách chức.

Năm thứ 18 (1813), ngày 2 tháng giêng (âm lịch), ông qua đời, thọ 51 tuổi.[7]

Gia quyến

Thê thiếp

Đích Phu nhân

  • Phú Sát thị (富察氏), con gái của Tuần phủ Minh Hưng (明興).

Thứ thiếp

  • Mã thị (馬氏), con gái của Tam đẳng Thị vệ Tái Thăng A (賽昇阿).
  • Trương thị (張氏), con gái của Hộ quân Đắc Phúc (得福).

Hậu duệ

Con trai

  1. Trường Ân (長恩; 1783 - 1786), mẹ là Đích Phu nhân Phú Sát thị. Chết yểu.
  2. Nguyên Đăng (元登; 1794 - 1796), mẹ là Thứ thiếp Mã thị. Chết yểu.
  3. Nguyên Thông (元通; 1795 - 1796), mẹ là Thứ thiếp Mã thị. Chết yểu.
  4. Khang Thái (康泰; 1804 - 1806), mẹ là Thứ thiếp Trương thị. Chết yểu.

Con thừa tự

  1. Cảnh Luân (景綸; 1796 - 1847), là con trai thứ ba của Thành Miên - anh trai của Khánh Di. Năm 1811 được cho làm con thừa tự. Năm 1813 được thế tập tước vị Phụng ân Phụ quốc công (奉恩輔國公). Năm 1839 bị cách tước. Có ba con trai và một con trai thừa tự.

Tham khảo

  1. ^ Lý Trị Đình (1997), tr. 73
  2. ^ Phòng hồ sơ Minh - Thanh, Hồ sơ số 172389
  3. ^ Ngọc điệp, tr. 5215, Quyển 10, Bính 2
  4. ^ Hội đồng biên soạn nhà Thanh (1987), tr. 767-770, Quyển 48
  5. ^ Phòng hồ sơ Minh - Thanh, Hồ sơ số 063766
  6. ^ Lý Hoàn (2007), tr. 653 - 657, Quyển 306
  7. ^ Triệu Nhĩ Tốn (1928), tr. 7794, Chú thích tập 10, Quyển 225

Nguồn

  • Ngọc điệp. “Ái Tân Giác La Tông phổ”.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Mã Văn Đại (1998). Ái Tân Giác La Tông phổ. Nhà xuất bản Học Uyển. ISBN 9787507713428.
  • Triệu Nhĩ Tốn (1998). Thanh sử cảo. Trung Hoa thư cục. ISBN 9787101007503.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Triệu Nhĩ Tốn (1928). Thanh sử cảo.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Phòng hồ sơ Minh - Thanh. “Nội các đại khố đương án”.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Lý Trị Đình (1997). Ái Tân Giác La gia tộc Toàn thư. Nhà xuất bản Nhân dân Cát Lâm. ISBN 9787206026034.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Hội đồng biên soạn nhà Thanh (1987). Vương Chung Hàn (biên tập). Thanh sử Liệt truyện. Trung Hoa thư cục. ISBN 9787101003703.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Lý Hoàn (2007). Quốc triều Kỳ hiến loại trưng. Hiệu sách Quảng Lăng. ISBN 9787806942215.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)