Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Khánh Di”
không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Khánh Di ban đầu có tên là Khánh Ngọc (庆玉)<ref name="Đại khố Đương án số 140712">{{Harvnb|Phòng hồ sơ Minh - Thanh|loc=Hồ sơ số 172389}}</ref> sinh vào giờ Thân, ngày 17 tháng 7 (âm lịch) năm [[Càn Long]] thứ 28 ([[1763]]), trong gia tộc [[Ái Tân Giác La]]. Ông là con trai thứ hai của Phụng ân Phụ quốc công [[Thịnh Xương]], mẹ ông là Đích Phu nhân Phú Sát thị (富察氏).<ref>{{harvp|Ngọc điệp||loc=Quyển 10, Bính 2|p=5215}}</ref><ref>{{harvp|Hội đồng biên soạn nhà Thanh|1987|loc=Quyển 48|pp=767-770}}</ref>
Năm Càn Long thứ 49 ([[1784]]), tháng 11, ông được phong tước '''Nhị đẳng Phụ quốc Tướng quân''' (二等輔國將軍). Đến tháng 11 năm thứ 52 ([[1787]]), cha ông qua đời nên ông
Năm [[Gia Khánh]] thứ 7 ([[1802]]), ông lần lượt được điều nhiệm qua các chức vụ Phó Đô thống [[Mông Cổ]] [[Tương Hoàng kỳ]], [[Kiện Duệ doanh]] Đại thần. Đến tháng 12, ông được thăng làm [[Quảng Châu]] Tướng quân, đứng đầu quân trú thủ ở [[Quảng Châu]]. Tháng 3 năm thứ 10 ([[1805]]), ông xin từ chức vì bị bệnh.
Năm thứ 11 ([[1806]]), tháng 4, ông trở lại nhậm chức Đô thống Hán quân [[Chính Hồng kỳ]]. Tháng 5 cùng năm, ông kiêm thay quyền Đô thống [[Mông Cổ]] [[Tương Bạch kỳ]]. Đến tháng 9,
Năm thứ 15 ([[1810]]), tháng 12, ông lại được điều làm [[Kinh Châu]] Tướng quân. Nhưng chỉ đến tháng 8 năm sau ([[1811]]) ông đã bị cách chức.
|