Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lactose”
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
|||
Dòng 19: | Dòng 19: | ||
}} |
}} |
||
'''Lactose''' (cũng được biết đến như '''đường sữa''') là một [[đường]] được chủ yếu tìm thấy trong [[sữa]], chiếm khoảng 2-8% về khối lượng. Cái tên có nguồn gốc từ [[Latinh|Latin]], có nghĩa là sữa, cộng thêm đuôi -oza dùng để đặt tên đường. Tên hệ thống của nó là β-D-galactopiranozyl-(1↔4)β-D-glucopiranozơ. |
'''Lactose''' (cũng được biết đến như '''đường sữa''') là một [[đường]] được chủ yếu tìm thấy trong [[sữa]], chiếm khoảng 2-8% về khối lượng. Cái tên có nguồn gốc từ [[Latinh|Latin]], có nghĩa là sữa, cộng thêm đuôi -oza dùng để đặt tên đường<ref>{{cite web|last=McCreary |first=Jeremy |date=October 30, 2004 |url=https://www.neonics.co.th/sweetness/lactose.html |title= Lactose in water |publisher= Lactose measurement with Digital refractometer |access-date=2006-11-07}}</ref>. Tên hệ thống của nó là β-D-galactopiranozyl-(1↔4)β-D-glucopiranozơ. |
||
== Hoá học == |
== Hoá học == |
Phiên bản lúc 02:42, ngày 29 tháng 3 năm 2021
Lactoza | |
---|---|
Danh pháp IUPAC | 4-O-β-D-galactopyranosyl-β-D-glucopyranose |
Tên khác | Đường sữa; (2S,3R,4R,5S,6R)-6-(hydroxymethyl)-5-((2S,3R,4S,5R,6R)-3,4,5-trihydroxy-6-(hydroxymethyl)tetrahydro-2H-pyran-2-yloxy)tetrahydro-2H-pyran-2,3,4-triol |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | C12H22O11 |
Khối lượng mol | 342.29648 g/mol |
Bề ngoài | rắn trắng |
Điểm nóng chảy | |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | 0.216 g/mL |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Lactose (cũng được biết đến như đường sữa) là một đường được chủ yếu tìm thấy trong sữa, chiếm khoảng 2-8% về khối lượng. Cái tên có nguồn gốc từ Latin, có nghĩa là sữa, cộng thêm đuôi -oza dùng để đặt tên đường[1]. Tên hệ thống của nó là β-D-galactopiranozyl-(1↔4)β-D-glucopiranozơ.
Hoá học
Lactose là một disacarit bao gồm một β-D-galactase và một β-D-glucoza được liên kết với nhau qua liên kết β 1-4 glicozit.
Độ tan
Lactose có độ tan là 1/4,63, tức là 0,216 g lactose tan hoàn toàn trong 1 ml nước.
Độ tan trong nước là 18,9049 ở 25 °C, 25,1484 ở 40 °C và 37,2149 ở 60 °C trong 100 g dung dịch. Độ tan của lactose trong etanol là 0,0111 g ở 40 °C và 0,0270 ở 60 °C trong 100 g dung dịch.1
Khả năng tiêu hoá lactose
Động vật có vú nuôi con bằng sữa. Để có thể tiêu hoá lactose, cần có một enzim gọi là lactase (β-D-galactozidaza), và enzim này tách phân tử thành hai đơn vị monosacarit của nó là glucose và galactose.
Tham khảo
- ^ McCreary, Jeremy (30 tháng 10 năm 2004). “Lactose in water”. Lactose measurement with Digital refractometer. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2006.
- 1 Machado, José J.B.; João A. Coutinho, Eugénia A. Macedo (2000). "(2000) 173 121.pdf Solid-liquid equỉlibium of a lactose in ethanol/water" (PDF). Fluid Phase Equilibria. Truy cập 2007-12-05.