Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Glycosyltransferase”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up
Dòng 1: Dòng 1:
[[File:Glycosyltransferase_Folds.png|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Glycosyltransferase_Folds.png|thế=|nhỏ|259x259px|Phần lớn [[Enzym|enzyme]] glycosyltransferase hình thành một trong hai dạng [[Cuộn gập protein|cuộn gấp]]: A hoặc B]]
[[Tập tin:Glycosyltransferase_Folds.png|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Glycosyltransferase_Folds.png|thế=|nhỏ|259x259px|Phần lớn [[enzym]]e glycosyltransferase hình thành một trong hai dạng [[Cuộn gập protein|cuộn gấp]]: A hoặc B]]
'''Glycosyltransfera''' (viết tắt là '''GTF''', '''Gtf''') là các [[Enzym|enzyme]] nhóm EC 2.4 giúp thiết lập các [[liên kết glycosidic]] tự nhiên. Chúng xúc tác cho việc "chuyển giao" các phần của phân tử [[Cacbohydrat|saccharide]] từ một đường nucleotide hoạt hóa (còn được gọi là "chất cho glycosyl") tới một phân tử chất nhận glycosyl [[ưa nhân]], phần [[ưa nhân]] trong đó có thể dựa trên [[oxy]], [[Cacbon|carbon]], [[nitơ]]- hoặc [[lưu huỳnh]]. <ref>{{cite journal|last1=Williams|first1=GJ|last2=Thorson|first2=JS|title=Natural product glycosyltransferases: properties and applications.|journal=Advances in Enzymology and Related Areas of Molecular Biology|date=2009|volume=76|pages=55–119|pmid=18990828|doi=10.1002/9780470392881.ch2}}</ref>
'''Glycosyltransfera''' (viết tắt là '''GTF''', '''Gtf''') là các [[enzym]]e nhóm EC 2.4 giúp thiết lập các [[liên kết glycosidic]] tự nhiên. Chúng xúc tác cho việc "chuyển giao" các phần của phân tử [[Cacbohydrat|saccharide]] từ một đường nucleotide hoạt hóa (còn được gọi là "chất cho glycosyl") tới một phân tử chất nhận glycosyl [[ưa nhân]], phần [[ưa nhân]] trong đó có thể dựa trên [[oxy]], [[Cacbon|carbon]], [[nitơ]]- hoặc [[lưu huỳnh]].<ref>{{cite journal|last1=Williams|first1=GJ|last2=Thorson|first2=JS|title=Natural product glycosyltransferases: properties and applications.|journal=Advances in Enzymology and Related Areas of Molecular Biology|date=2009|volume=76|pages=55–119|pmid=18990828|doi=10.1002/9780470392881.ch2}}</ref>


Sản phẩm của việc chuyển glycosyl có thể là một [[Cacbohydrat|carbohydrate]], [[glycoside]], [[oligosaccharide]], hoặc một [[polysaccharide]]. Một số glycosyltransferase xúc tác quá trình chuyển glycosyl đến [[Phosphat|phosphate]] vô cơ hoặc [[nước]]. Quá trình chuyển glycosyl cũng có thể xảy ra với các chuỗi bên [[protein]], thường là với [[tyrosine]], [[serine]], hoặc [[Threonin|threonine]] để tạo thành các [[glycoprotein]] liên kết O, hoặc với [[asparagine]] để tạo thành các glycoprotein liên kết N. Các nhóm [[mannosyl]] có thể được chuyển tới [[tryptophan]] để tạo ra [[C-mannosyl tryptophan]], một chất tương đối phong phú trong các [[sinh vật nhân chuẩn]]. Các enzyme này cũng có thể sử dụng [[lipid]] làm chất nhận glycosyl, giúp tạo thành các [[glycolipid]], và thậm chí sử dụng các chất cho là phosphate trong đường liên kết với lipid, chẳng hạn như phosphate [[dolichol]].
Sản phẩm của việc chuyển glycosyl có thể là một [[Cacbohydrat|carbohydrate]], [[glycoside]], [[oligosaccharide]], hoặc một [[polysaccharide]]. Một số glycosyltransferase xúc tác quá trình chuyển glycosyl đến [[phosphat]]e vô cơ hoặc [[nước]]. Quá trình chuyển glycosyl cũng có thể xảy ra với các chuỗi bên [[protein]], thường là với [[tyrosine]], [[serine]], hoặc [[threonin]]e để tạo thành các [[glycoprotein]] liên kết O, hoặc với [[asparagine]] để tạo thành các glycoprotein liên kết N. Các nhóm [[mannosyl]] có thể được chuyển tới [[tryptophan]] để tạo ra [[C-mannosyl tryptophan]], một chất tương đối phong phú trong các [[sinh vật nhân chuẩn]]. Các enzyme này cũng có thể sử dụng [[lipid]] làm chất nhận glycosyl, giúp tạo thành các [[glycolipid]], và thậm chí sử dụng các chất cho là phosphate trong đường liên kết với lipid, chẳng hạn như phosphate [[dolichol]].


Glycosyltransferase nếu sử dụng chất cho là [[đường nucleotide]] thì được gọi là '''enzyme Leloir''', được đặt tên theo [[Luis F. Leloir]], nhà khoa học đã phát hiện ra đường nucleotide đầu tiên và nhận giải [[Danh sách người đoạt giải Nobel Hóa học|Nobel Hóa học]] năm 1970 cho công trình về trao đổi chất [[Cacbohydrat|carbohydrate]]. Glycosyltransferase nếu sử dụng các chất cho không phải là nucleotide như [[dolichol]] hoặc [[polyprenol pyrophosphate]] thì được gọi là '''glycosyltransferase không phải-Leloir'''.
Glycosyltransferase nếu sử dụng chất cho là [[đường nucleotide]] thì được gọi là '''enzyme Leloir''', được đặt tên theo [[Luis F. Leloir]], nhà khoa học đã phát hiện ra đường nucleotide đầu tiên và nhận giải [[Danh sách người đoạt giải Nobel Hóa học|Nobel Hóa học]] năm 1970 cho công trình về trao đổi chất [[Cacbohydrat|carbohydrate]]. Glycosyltransferase nếu sử dụng các chất cho không phải là nucleotide như [[dolichol]] hoặc [[polyprenol pyrophosphate]] thì được gọi là '''glycosyltransferase không phải-Leloir'''.


[[Lớp Thú|Động vật có vú]] chỉ sử dụng 9 [[đường nucleotide]] làm chất cho cho glycosyltransferase là<ref name="varki">{{cite book|veditors=Etzler ME, Varki A, Cummings RL, Esko JD, Freeze HH, Hart GW|title=Essentials of Glycobiology|edition=2nd|publisher=Cold Spring Harbor Laboratory Press|location=Plainview, N.Y|year=2008|isbn=0-87969-770-9}}</ref> [[:en:UDP-glucose|UDP-glucose]], [[:en:UDP-galactose|UDP-galactose]], [[:en:UDP-GlcNAc|UDP-GlcNAc]], [[:en:UDP-GalNAc|UDP-GalNAc]], [[:en:UDP-xylose|UDP-xylose]], [[:en:UDP-glucuronic_acid|UDP-glucuronic acid]], [[:en:GDP-mannose|GDP-mannose]], [[:en:GDP-fucose|GDP-fucose]], và [[:en:CMP-sialic_acid|CMP-sialic acid]]. Nhóm phosphate của các phân tử này thường được phối hợp bởi các cation hóa trị hai như [[mangan]], tuy nhiên các enzyme độc ​​lập với kim loại cũng tồn tại.
[[Lớp Thú|Động vật có vú]] chỉ sử dụng 9 [[đường nucleotide]] làm chất cho cho glycosyltransferase là<ref name="varki">{{chú thích sách|veditors=Etzler ME, Varki A, Cummings RL, Esko JD, Freeze HH, Hart GW|title=Essentials of Glycobiology|edition=2nd|publisher=Cold Spring Harbor Laboratory Press|location=Plainview, N.Y|year=2008|isbn=0-87969-770-9}}</ref> [[UDP-glucose]], [[UDP-galactose]], [[UDP-GlcNAc]], [[UDP-GalNAc]], [[UDP-xylose]], [[UDP-glucuronic acid]], [[GDP-mannose]], [[GDP-fucose]], và [[CMP-sialic acid]]. Nhóm phosphate của các phân tử này thường được phối hợp bởi các cation hóa trị hai như [[mangan]], tuy nhiên các enzyme độc ​​lập với kim loại cũng tồn tại.


== Chú thích ==
== Chú thích ==
{{tham khảo}}


[[Thể loại:Sinh học tế bào]]
[[Thể loại:Sinh học tế bào]]

Phiên bản lúc 12:31, ngày 14 tháng 8 năm 2021

Phần lớn enzyme glycosyltransferase hình thành một trong hai dạng cuộn gấp: A hoặc B

Glycosyltransfera (viết tắt là GTF, Gtf) là các enzyme nhóm EC 2.4 giúp thiết lập các liên kết glycosidic tự nhiên. Chúng xúc tác cho việc "chuyển giao" các phần của phân tử saccharide từ một đường nucleotide hoạt hóa (còn được gọi là "chất cho glycosyl") tới một phân tử chất nhận glycosyl ưa nhân, phần ưa nhân trong đó có thể dựa trên oxy, carbon, nitơ- hoặc lưu huỳnh.[1]

Sản phẩm của việc chuyển glycosyl có thể là một carbohydrate, glycoside, oligosaccharide, hoặc một polysaccharide. Một số glycosyltransferase xúc tác quá trình chuyển glycosyl đến phosphate vô cơ hoặc nước. Quá trình chuyển glycosyl cũng có thể xảy ra với các chuỗi bên protein, thường là với tyrosine, serine, hoặc threonine để tạo thành các glycoprotein liên kết O, hoặc với asparagine để tạo thành các glycoprotein liên kết N. Các nhóm mannosyl có thể được chuyển tới tryptophan để tạo ra C-mannosyl tryptophan, một chất tương đối phong phú trong các sinh vật nhân chuẩn. Các enzyme này cũng có thể sử dụng lipid làm chất nhận glycosyl, giúp tạo thành các glycolipid, và thậm chí sử dụng các chất cho là phosphate trong đường liên kết với lipid, chẳng hạn như phosphate dolichol.

Glycosyltransferase nếu sử dụng chất cho là đường nucleotide thì được gọi là enzyme Leloir, được đặt tên theo Luis F. Leloir, nhà khoa học đã phát hiện ra đường nucleotide đầu tiên và nhận giải Nobel Hóa học năm 1970 cho công trình về trao đổi chất carbohydrate. Glycosyltransferase nếu sử dụng các chất cho không phải là nucleotide như dolichol hoặc polyprenol pyrophosphate thì được gọi là glycosyltransferase không phải-Leloir.

Động vật có vú chỉ sử dụng 9 đường nucleotide làm chất cho cho glycosyltransferase là[2] UDP-glucose, UDP-galactose, UDP-GlcNAc, UDP-GalNAc, UDP-xylose, UDP-glucuronic acid, GDP-mannose, GDP-fucose, và CMP-sialic acid. Nhóm phosphate của các phân tử này thường được phối hợp bởi các cation hóa trị hai như mangan, tuy nhiên các enzyme độc ​​lập với kim loại cũng tồn tại.

Chú thích

  1. ^ Williams, GJ; Thorson, JS (2009). “Natural product glycosyltransferases: properties and applications”. Advances in Enzymology and Related Areas of Molecular Biology. 76: 55–119. doi:10.1002/9780470392881.ch2. PMID 18990828.
  2. ^ Etzler ME, Varki A, Cummings RL, Esko JD, Freeze HH, Hart GW biên tập (2008). Essentials of Glycobiology (ấn bản 2). Plainview, N.Y: Cold Spring Harbor Laboratory Press. ISBN 0-87969-770-9.