Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nghệ Tĩnh”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Đã bị lùi lại Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 11: Dòng 11:
|s2 = Hà Tĩnh
|s2 = Hà Tĩnh
|flag_s2 = Flag of Vietnam.svg
|flag_s2 = Flag of Vietnam.svg
|life_span = 1976–1991
|life_span = 1976–1999
|image_flag = Flag of Vietnam.svg
|image_flag = Flag of Vietnam.svg
|image_map = Nghe Tinh.GIF
|image_map = Nghe Tinh.GIF

Phiên bản lúc 13:46, ngày 29 tháng 8 năm 2021

Tỉnh Nghệ Tĩnh
Tỉnh của Việt Nam

 

1976–1999
 

Cờ Tỉnh Nghệ Tĩnh

Cờ
Vị trí của Tỉnh Nghệ Tĩnh
Vị trí của Tỉnh Nghệ Tĩnh
Tỉnh Nghệ Tĩnh (màu đỏ) năm 1976
Thủ đô Thành phố Vinh
Lịch sử
 -  Hợp nhất 2 tỉnh Nghệ AnHà Tĩnh thành lập tỉnh Nghệ Tĩnh 1976
 -  Tách tỉnh Nghệ Tĩnh thành 2 tỉnh Nghệ AnHà Tĩnh 1991
Hiện nay là một phần của Nghệ An
Hà Tĩnh

Nghệ Tĩnh là tên một tỉnh cũ từ năm 1976 đến 1991, từ năm 1991 tách ra thành 2 tỉnh là Nghệ AnHà Tĩnh.

Địa lý

Tỉnh Nghệ Tĩnh có vị trí địa lý (năm 1989-1991):

Diện tích, dân số

  • Diện tích (1991): 22.502 km2
  • Dân số (1991): 3.311.532 người

Lịch sử

Thời nhà Đinh, nhà Tiền Lê: gọi là Hoan Châu.

Thời nhà Lý, năm 1030, bắt đầu gọi là châu Nghệ An.

Thời nhà Tây Sơn, gọi là Nghĩa An trấn.

Thời nhà Nguyễn, Gia Long lại đặt làm Nghệ An trấn.

Năm 1831, vua Minh Mạng chia Nghệ An trấn thành 2 tỉnh: Nghệ An (phía Bắc sông Lam); Hà Tĩnh (phía nam sông Lam).

Từ năm 1976 đến năm 1991, sáp nhập Nghệ An và Hà Tĩnh thành tỉnh Nghệ Tĩnh, đơn vị hành chính bao gồm: thành phố Vinh, thị xã Hà Tĩnh và 25 huyện: Anh Sơn, Cẩm Xuyên, Can Lộc, Con Cuông, Diễn Châu, Đô Lương, Đức Thọ, Hưng Nguyên, Hương Khê, Hương Sơn, Kỳ Anh, Kỳ Sơn, Nam Đàn, Nghi Lộc, Nghi Xuân, Nghĩa Đàn, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Quỳnh Lưu, Tân Kỳ, Thạch Hà, Thanh Chương, Tương Dương, Yên Thành.

Ngày 12 tháng 8 năm 1991, kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa VIII ra nghị quyết chia tỉnh Nghệ Tĩnh để tái lập tỉnh Nghệ An và tỉnh Hà Tĩnh:

Tham khảo