Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Foot”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 4: Dòng 4:
|số thập phân=4 <!--Số thập phân đi sau-->
|số thập phân=4 <!--Số thập phân đi sau-->
}}
}}
Một '''foot''' hay trong [[tiếng Việt]] còn gọi là '''phút''' (số nhiều : '''feet''' hay '''foot''';<ref>[http://www.bbc.co.uk/worldservice/learningenglish/grammar/learnit/learnitv312.shtml BBC World Service]</ref> ký hiệu là: '''ft''' hoặc đôi khi, '''&prime;''' – dấu phẩy trên đầu) là một [[Đơn vị đo lường|đơn vị]] [[chiều dài]], trong một số hệ thống khác nhau, bao gồm [[Đơn vị của Anh]], [[Đơn vị Đế chế]], và [[Đơn vị thông thường của Mỹ]]. Chiều dài mà nó mô tả có thể khác nhau theo từng hệ thống, nhưng nó đều khoảng từ một phần tư đến một phần ba của [[mét]]. Đơn vị foot sử dụng phổ biến nhất ngày nay là foot quốc tế. Có 3 feet trong một [[yard]] và 12 [[inch]] trong một foot.
Một '''foot''' (phát âm gần như ''phút''), số nhiều '''feet''' hay '''foot'''<ref>[http://www.bbc.co.uk/worldservice/learningenglish/grammar/learnit/learnitv312.shtml BBC World Service]</ref>; ký hiệu là '''ft''' hoặc, đôi khi, '''&prime;''' – dấu phẩy trên đầu, là một [[Đơn vị đo lường|đơn vị]] [[chiều dài]], trong một số hệ thống khác nhau, bao gồm [[Đơn vị đo lường Anh]], [[Đơn vị đo lường Đế quốc Anh]] và [[Đơn vị đo lường thông thường Mỹ]]. Chiều dài mà nó mô tả có thể khác nhau theo từng hệ thống, nhưng nó đều khoảng từ một phần tư đến một phần ba của [[mét]]. Đơn vị foot sử dụng phổ biến nhất ngày nay là foot quốc tế. Có 3 feet trong một [[yard]] và 12 [[inch]] trong một foot.


==Định nghĩa==
==Định nghĩa==
===Foot quốc tế===
===Foot quốc tế===
Vào năm [[1958]] [[Hoa Kỳ]] và các nước trong [[Khối thịnh vượng chung]] đã định nghĩa chiều dài của [[yard]] quốc tế là 0,9114 [[mét]]. Do đó, foot quốc tế được định nghĩa là bằng với 0,3048 [[mét]] (tương đương với 304,8 [[milimét]]).
Vào năm [[1958]] [[Hoa Kỳ]] và các nước trong [[Khối Thịnh vượng chung Anh]] đã định nghĩa chiều dài của [[yard]] quốc tế là 0,9114 [[mét]]. Do đó, foot quốc tế được định nghĩa là bằng với 0,3048 mét (tương đương với 304,8 [[milimét]]).


Ký hiệu chuẩn quốc tế của foot là "ft" (xem [[ISO 31-1]], Phụ lục A). Trong một số trường hợp, foot còn được ký hiệu theo [[nguyên tố (ký hiệu)|nguyên tố]], thường được viết thành [[dấu phẩy trên]], và [[inch]] bằng [[Prime (symbol)|nguyên tố kép]]. Ví dụ, 5 feet 2 inch ký hiệu thành 5&prime;2″. Cách sử dụng này có thể gây nên nhầm lẫn, vì nguyên tốnguyên tố kép cũng là ký hiệu chuẩn quốc tế cho [[phút góc]] và [[giây góc]].
Ký hiệu chuẩn quốc tế của foot là "ft" (xem [[ISO 31-1]], Phụ lục A). Trong một số trường hợp, foot còn được ký hiệu theo [[nguyên tố (ký hiệu)|nguyên tố]], thường được viết thành [[dấu phẩy trên]], và [[inch]] bằng [[dấu phẩy trên kép]]. Ví dụ, 5 feet 2 inch ký hiệu thành 5'2″. Cách sử dụng này có thể gây nên nhầm lẫn, vì dấu 'dấu " cũng là ký hiệu chuẩn quốc tế cho [[phút góc]] và [[giây góc]].


===Foot đo đạc của Hoa Kỳ===
===Foot đo đạc của Hoa Kỳ===
Foot đo đạc của [[Hoa Kỳ]] được định nghĩa bằng chính xác <sup>1200</sup><big>/</big><sub>3937</sub> [[mét]], xấp xỉ 0,30480061 m. Nó chỉ được dùng với những đo đạc được thực hiện bởi [[It is used only in connection with surveys by the [[Cơ quan Đo vẽ và Bờ biển Hoa Kỳ]]. Nó lớn hơn foot quốc tế 610 [[nanomét|nm]]. <ref>A. V. Astin & H. Arnold Karo, (1959), [http://www.ngs.noaa.gov/PUBS_LIB/FedRegister/FRdoc59-5442.pdf ''Refinement of values for the yard and the pound''], Washington DC: National Bureau of Standards, republished on National Geodetic Survey web site and the Federal Register (Doc. 59-5442, Filed, June 30, 1959, 8:45 a.m.)</ref>
Foot đo đạc của Hoa Kỳ được định nghĩa chính xác <sup>1200</sup><big>/</big><sub>3937</sub> [[mét]], xấp xỉ 0,30480061 m. Nó chỉ được dùng với những đo đạc dùng trong các đo đạc của [[Cơ quan Đo đạc Đất và Bờ biển Hoa Kỳ]]. Nó lớn hơn foot quốc tế 610 [[nanomét|nm]]<ref>A. V. Astin & H. Arnold Karo, (1959), [http://www.ngs.noaa.gov/PUBS_LIB/FedRegister/FRdoc59-5442.pdf ''Refinement of values for the yard and the pound''], Washington DC: National Bureau of Standards, republished on National Geodetic Survey web site and the Federal Register (Doc. 59-5442, Filed, June 30, 1959, 8:45 a.m.)</ref>.

Foot đo đạc Hoa Kỳ được dùng bởi những nhà đo đạc đất đai và những người chuyên vẽ bản đồ cho dự án và bản đồ. Mỗi bang có quy định về loại foot nào được dùng trong đo đạc ở bang đó. Sự khác nhau là rất đáng chú ý khi chuyển đổi tọa độ trên Hệ thống Tọa độ Phẳng của bang đó.
Foot đo đạc Hoa Kỳ được dùng bởi những nhà đo đạc đất đai và những người chuyên vẽ bản đồ cho dự án và bản đồ. Mỗi bang có quy định về loại foot nào được dùng trong đo đạc ở bang đó. Sự khác nhau là rất đáng chú ý khi chuyển đổi tọa độ trên Hệ thống Tọa độ Phẳng của bang đó.


==Nguồn gốc lịch sử==
==Nguồn gốc lịch sử==
Đơn vị foot được dùng trong đo đạc được sử dụng trong hầu như tất cả các nền văn hóa và thường được chia thành 12, đôi khi là 10 inche/ngón cái hoặc thành 16 finger/ngón tay. Foot tiêu chuẩn đầu tiên được biết đến là từ [[Sumer]], đó định nghĩa về foot được ghi trên một bức tượng [[Gudea]] của [[Lagash]] vào khoảng năm [[2575 TCN]]. Một số nhà khoa học suy đoán rằng foot Đế chế được dùng lại từ một đơn vị đo của [[Ai Cập]] bởi [[Hy Lạp cổ đại|người Hy Lạp]], với foot lớn hơn sau đó được lấy từ [[Đế chế La Mã|người La Mã]].
Đơn vị foot được dùng trong đo đạc được sử dụng trong hầu như tất cả các nền văn hóa và thường được chia thành 12, đôi khi là 10 inch/ngón cái hoặc thành 16 finger/ngón tay. Foot tiêu chuẩn đầu tiên được biết đến là từ nên văn minh [[Sumer]], khi đó định nghĩa về foot được ghi trên một bức tượng vua [[Gudea]] của thành [[Lagash]] vào khoảng năm [[2575 TCN]]. Một số nhà khoa học suy đoán rằng foot của Đế quốc Anh dựa vào một đơn vị đo của [[Ai Cập]] qua [[Hy Lạp cổ đại|người Hy Lạp]], và sau đó một foot lớn hơn được dùng bởi [[Đế chế La Mã|người La Mã]].


Nhiều người tin rằng chuẩn gốc là chiều dài của một [[bàn chân]] người (tiếng Anh '''foot''' là "bàn chân"). Điều này có vẻ đúng, nhưng khi những nhà cầm quyền địa phương và những nhà cai trị quốc gia bắt đầu đo đạc và định nghĩa sự đo lường, chẳng có bàn chân của người nào có thể được dùng làm gốc. Trong những vùng nông nghiệp và không có thước đo chuẩn, nhiều đơn vị đo lường thực sự dựa vào chiều dài của một bộ phận nào đó của con người (hoặc như số diện tích cày được một ngày). Theo ý nghĩa đó, bàn chân người chính là nguồn gốc của đơn vị đo lường gọi là "foot" và cũng là định nghĩa chiều dài trong một thời gian dài. Để tránh xích mích và phục vụ thông thương, nhiều làng đã quyết định chọn chiều dài chuẩn và thông báo rộng rãi cho mọi người. Để có thể sử dụng đồng thời nhiều đơn vị chiều dài khác nhau dựa trên những bộ phận khác nhau của cơ thể người và đơn vị "tự nhiên" khác, những đơn vị khác nhau đã được định nghĩa lại thành bội số của nhau, từ đó các chiều dài không còn tương ứng với các tiêu chuẩn "tự nhiên" gốc nữa. Tiến trình tiêu chuẩn hóa quốc gia bắt đầu ở [[Scotland]] vào năm [[1150]] và ở [[Anh]] vào năm [[1303]], nhưng nhiều tiêu chuẩn địa phương khác đã tồn tại ở cả hai nước này từ rất lâu trước đó.
Nhiều người tin rằng chuẩn gốc của foot là chiều dài của một [[bàn chân]] người (trong [[tiếng Anh]] ''foot'' là "bàn chân"). Điều này có vẻ đúng, nhưng khi những nhà cầm quyền địa phương và những nhà cai trị quốc gia bắt đầu đo đạc và định nghĩa sự đo lường, chẳng có bàn chân của người nào có thể được dùng làm gốc. Trong những vùng nông nghiệp và không có thước đo chuẩn, nhiều đơn vị đo lường thực sự dựa vào chiều dài của một bộ phận nào đó của con người (hoặc như số diện tích cày được một ngày). Theo ý nghĩa đó, bàn chân người chính là nguồn gốc của đơn vị đo lường gọi là "foot" và cũng là định nghĩa chiều dài trong một thời gian dài. Để tránh xích mích và phục vụ thông thương, nhiều làng đã quyết định chọn chiều dài chuẩn và thông báo rộng rãi cho mọi người. Để có thể sử dụng đồng thời nhiều đơn vị chiều dài khác nhau dựa trên những bộ phận khác nhau của cơ thể người và đơn vị "tự nhiên" khác, những đơn vị khác nhau đã được định nghĩa lại thành bội số của nhau, từ đó các chiều dài không còn tương ứng với các tiêu chuẩn "tự nhiên" gốc nữa. Tiến trình tiêu chuẩn hóa quốc gia bắt đầu ở [[Scotland]] vào năm [[1150]] và ở [[Anh]] vào năm [[1303]], nhưng nhiều tiêu chuẩn địa phương khác đã tồn tại ở cả hai nước này từ rất lâu trước đó.


Có người tin rằng sự đo lường một foot Anh bắt nguồn từ [[Vua Henri I]], người có bàn chân dài 12 inch, và mong muốn chuẩn hóa đơn vị đo lường ở Anh. Tuy nhiên điều này có vẻ không đúng, vì có những ghi chép về những từ ngữ đã được sử dụng khoảng 70 năm trước khi ông ra đời (''Laws Æthelstan''). Nó dĩ nhiên không loại trừ khả năng tiêu chuẩn cũ này đã được định nghĩa lại ("định cỡ") theo bàn chân của người cai trị. Thực ra, có bằng chứng rằng kiểu quy trình này là khá phổ biến vào thời xa xưa. Nói cách khác, một ông vua mới có thể cố gắng áp đặt một tiêu chuẩn mới cho một đơn vị đã tồn tại, nhưng chẳng phải chân của ông vua nào cũng dài bằng với đơn vị đo ngày nay.
Có người tin rằng sự đo lường một foot Anh bắt nguồn từ vua [[Henri I của Anh]], người có bàn chân dài 12 inch, và mong muốn chuẩn hóa đơn vị đo lường ở Anh. Tuy nhiên điều này có vẻ không đúng, vì có những ghi chép về những từ ngữ đã được sử dụng khoảng 70 năm trước khi ông ra đời (''Laws Æthelstan''). Nó dĩ nhiên không loại trừ khả năng tiêu chuẩn cũ này đã được định nghĩa lại ("định cỡ") theo bàn chân của người cai trị. Thực ra, có bằng chứng rằng kiểu quy trình này là khá phổ biến vào thời xa xưa. Nói cách khác, một ông vua mới có thể cố gắng áp đặt một tiêu chuẩn mới cho một đơn vị đã tồn tại, nhưng chẳng phải chân của ông vua nào cũng dài bằng với đơn vị đo ngày nay.


Chiều dài một bàn chân trung bình vào khoảng 9,4 inch (240 [[milimét|mm]]) đối với người Âu Châu hiện nay. Khoảng 99,6% đàn ông Anh có bàn chân ngắn hơn 12 inch. Đã từng có một nỗ lực để "giải thích" những inch "thiếu" là do người ta không đo chân trần, mà đo khi mang giày, do đó có thể thêm vào từ 1 đến 2 inch chiều dài. Nó tương đồng với kiểu đo thường dùng ở những nơi xây dựng, ở đó người ta thường sải bước trong khi mang giày, chứ không bỏ chúng ra mà đi [[chân trần|chân không]].
Chiều dài một bàn chân trung bình vào khoảng 9,4 inch (240 [[milimét|mm]]) đối với người Âu Châu hiện nay. Khoảng 99,6% đàn ông Anh có bàn chân ngắn hơn 12 inch. Đã từng có một nỗ lực để "giải thích" những inch "bị thiếu" là do người ta không đo chân trần, mà đo khi mang giày, do đó có thể thêm vào từ 1 đến 2 inch chiều dài. Nó tương đồng với kiểu đo thường dùng ở những nơi xây dựng, ở đó người ta thường sải bước trong khi mang giày, chứ không bỏ chúng ra mà đi [[chân trần|chân không]].


Tuy nhiên đã có ghi chép về những định nghĩa từ thời xưa về inch dựa trên chiều rộng (không phải chiều dài) của ngón tay cái đã đóng vai trò một chuẩn rất chính xác vào thời đó. Một trong số này dựa trên số đo trung bình từ ba người đàn ông có kích cỡ khác nhau, do đó tạo nên một độ chính xác và đồng nhất đáng ngạc nhiên trên khắp đất nước mà không cần phải có một nhà thống trị nào ra tay. Nó cho thấy ít nhất là từ thế kỷ 12 chiều dài chính xác của một foot thực sự dựa trên inch, không còn có giải thích nào khác. Vì chiều dài này khá gần với chiều dài của phần lớn bàn chân, có cả giày, nên cho phép việc sử dụng những đôi giày để đo khi không có dụng cụ đo chính xác. Kiểu đo không chính xác này sẽ tăng thêm độ sai lệch khi dùng với các bội số của nó, do đó nó không bao giờ được dùng trong đo đạc và xây dựng những công trình phức tạp hơn.
Tuy nhiên đã có ghi chép về những định nghĩa từ thời xưa về inch dựa trên chiều rộng (không phải chiều dài) của ngón tay cái đã đóng vai trò một chuẩn rất chính xác vào thời đó. Một trong số này dựa trên số đo trung bình từ ba người đàn ông có kích cỡ khác nhau, do đó tạo nên một độ chính xác và đồng nhất đáng ngạc nhiên trên khắp đất nước mà không cần phải có một nhà thống trị nào ra tay. Nó cho thấy ít nhất là từ thế kỷ 12 chiều dài chính xác của một foot thực sự dựa trên inch, không còn có giải thích nào khác. Vì chiều dài này khá gần với chiều dài của phần lớn bàn chân, có cả giày, nên cho phép việc sử dụng những đôi giày để đo khi không có dụng cụ đo chính xác. Kiểu đo không chính xác này sẽ tăng thêm độ sai lệch khi dùng với các bội số của nó, do đó nó không bao giờ được dùng trong đo đạc và xây dựng những công trình phức tạp hơn.
Dòng 32: Dòng 33:
* [[Hệ thống đo lường]]
* [[Hệ thống đo lường]]
* [[Khối lượng và đo lường]]
* [[Khối lượng và đo lường]]
* [[Đơn vị của Anh]]
* [[Đơn vị đo lường Anh]]
* [[Đơn vị của Đế chế]]
* [[Đơn vị đo lường Đế quốc Anh]]
* [[Đơn vị thông thường của Mỹ]]
* [[Đơn vị đo lường thông thường Mỹ]]
* [[Hệ thống Đơn vị Quốc tế]]
* [[Hệ đo lường quốc tế]]

==Liên kết ngoài==
* http://www.knowledgedoor.com/1/Library_of_Units_and_Constants/Group_Index/foot_group.htm


==Tham khảo==
==Tham khảo==
<references/>
<references/>


==Liên kết ngoài==
[[Thể loại:Đơn vị đo chiều dài|Foot]]
* http://www.knowledgedoor.com/1/Library_of_Units_and_Constants/Group_Index/foot_group.htm
[[Thể loại:Đơn vị đế chế|Foot]]

[[Thể loại:Đơn vị thông thường Mỹ|Foot]]
[[Thể loại:Đơn vị đo chiều dài]]
[[Thể loại:Đơn vị đo lường Đế quốc Anh]]
[[Thể loại:Đơn vị đo lường thông thường Mỹ]]
[[Thể loại:Đơn vị đo lường dựa theo cơ thể người]]
[[Thể loại:Đơn vị đo lường dựa theo cơ thể người]]



Phiên bản lúc 18:02, ngày 20 tháng 7 năm 2007

1 foot =
Đơn vị quốc tế
0,3048 m 304,8×10−6 km
304,8 mm 3,048×109 Å
2,0375×10−12 AU 32,2174×10−18 ly
Kiểu Mỹ / Kiểu Anh
12 in ft
0,3333 yd 189,3939×10−6 mi

Một foot (phát âm gần như phút), số nhiều là feet hay foot[1]; ký hiệu là ft hoặc, đôi khi, – dấu phẩy trên đầu, là một đơn vị chiều dài, trong một số hệ thống khác nhau, bao gồm Đơn vị đo lường Anh, Đơn vị đo lường Đế quốc AnhĐơn vị đo lường thông thường Mỹ. Chiều dài mà nó mô tả có thể khác nhau theo từng hệ thống, nhưng nó đều khoảng từ một phần tư đến một phần ba của mét. Đơn vị foot sử dụng phổ biến nhất ngày nay là foot quốc tế. Có 3 feet trong một yard và 12 inch trong một foot.

Định nghĩa

Foot quốc tế

Vào năm 1958 Hoa Kỳ và các nước trong Khối Thịnh vượng chung Anh đã định nghĩa chiều dài của yard quốc tế là 0,9114 mét. Do đó, foot quốc tế được định nghĩa là bằng với 0,3048 mét (tương đương với 304,8 milimét).

Ký hiệu chuẩn quốc tế của foot là "ft" (xem ISO 31-1, Phụ lục A). Trong một số trường hợp, foot còn được ký hiệu theo nguyên tố, thường được viết thành dấu phẩy trên, và inch bằng dấu phẩy trên kép. Ví dụ, 5 feet 2 inch ký hiệu thành 5'2″. Cách sử dụng này có thể gây nên nhầm lẫn, vì dấu ' và dấu " cũng là ký hiệu chuẩn quốc tế cho phút gócgiây góc.

Foot đo đạc của Hoa Kỳ

Foot đo đạc của Hoa Kỳ được định nghĩa chính xác là 1200/3937 mét, xấp xỉ 0,30480061 m. Nó chỉ được dùng với những đo đạc dùng trong các đo đạc của Cơ quan Đo đạc Đất và Bờ biển Hoa Kỳ. Nó lớn hơn foot quốc tế 610 nm[2].

Foot đo đạc Hoa Kỳ được dùng bởi những nhà đo đạc đất đai và những người chuyên vẽ bản đồ cho dự án và bản đồ. Mỗi bang có quy định về loại foot nào được dùng trong đo đạc ở bang đó. Sự khác nhau là rất đáng chú ý khi chuyển đổi tọa độ trên Hệ thống Tọa độ Phẳng của bang đó.

Nguồn gốc lịch sử

Đơn vị foot được dùng trong đo đạc được sử dụng trong hầu như tất cả các nền văn hóa và thường được chia thành 12, đôi khi là 10 inch/ngón cái hoặc thành 16 finger/ngón tay. Foot tiêu chuẩn đầu tiên được biết đến là từ nên văn minh Sumer, khi đó định nghĩa về foot được ghi trên một bức tượng vua Gudea của thành Lagash vào khoảng năm 2575 TCN. Một số nhà khoa học suy đoán rằng foot của Đế quốc Anh dựa vào một đơn vị đo của Ai Cập qua người Hy Lạp, và sau đó một foot lớn hơn được dùng bởi người La Mã.

Nhiều người tin rằng chuẩn gốc của foot là chiều dài của một bàn chân người (trong tiếng Anh foot là "bàn chân"). Điều này có vẻ đúng, nhưng khi những nhà cầm quyền địa phương và những nhà cai trị quốc gia bắt đầu đo đạc và định nghĩa sự đo lường, chẳng có bàn chân của người nào có thể được dùng làm gốc. Trong những vùng nông nghiệp và không có thước đo chuẩn, nhiều đơn vị đo lường thực sự dựa vào chiều dài của một bộ phận nào đó của con người (hoặc như số diện tích cày được một ngày). Theo ý nghĩa đó, bàn chân người chính là nguồn gốc của đơn vị đo lường gọi là "foot" và cũng là định nghĩa chiều dài trong một thời gian dài. Để tránh xích mích và phục vụ thông thương, nhiều làng đã quyết định chọn chiều dài chuẩn và thông báo rộng rãi cho mọi người. Để có thể sử dụng đồng thời nhiều đơn vị chiều dài khác nhau dựa trên những bộ phận khác nhau của cơ thể người và đơn vị "tự nhiên" khác, những đơn vị khác nhau đã được định nghĩa lại thành bội số của nhau, từ đó các chiều dài không còn tương ứng với các tiêu chuẩn "tự nhiên" gốc nữa. Tiến trình tiêu chuẩn hóa quốc gia bắt đầu ở Scotland vào năm 1150 và ở Anh vào năm 1303, nhưng nhiều tiêu chuẩn địa phương khác đã tồn tại ở cả hai nước này từ rất lâu trước đó.

Có người tin rằng sự đo lường một foot Anh bắt nguồn từ vua Henri I của Anh, người có bàn chân dài 12 inch, và mong muốn chuẩn hóa đơn vị đo lường ở Anh. Tuy nhiên điều này có vẻ không đúng, vì có những ghi chép về những từ ngữ đã được sử dụng khoảng 70 năm trước khi ông ra đời (Laws Æthelstan). Nó dĩ nhiên không loại trừ khả năng tiêu chuẩn cũ này đã được định nghĩa lại ("định cỡ") theo bàn chân của người cai trị. Thực ra, có bằng chứng rằng kiểu quy trình này là khá phổ biến vào thời xa xưa. Nói cách khác, một ông vua mới có thể cố gắng áp đặt một tiêu chuẩn mới cho một đơn vị đã tồn tại, nhưng chẳng phải chân của ông vua nào cũng dài bằng với đơn vị đo ngày nay.

Chiều dài một bàn chân trung bình vào khoảng 9,4 inch (240 mm) đối với người Âu Châu hiện nay. Khoảng 99,6% đàn ông Anh có bàn chân ngắn hơn 12 inch. Đã từng có một nỗ lực để "giải thích" những inch "bị thiếu" là do người ta không đo chân trần, mà đo khi mang giày, do đó có thể thêm vào từ 1 đến 2 inch chiều dài. Nó tương đồng với kiểu đo thường dùng ở những nơi xây dựng, ở đó người ta thường sải bước trong khi mang giày, chứ không bỏ chúng ra mà đi chân không.

Tuy nhiên đã có ghi chép về những định nghĩa từ thời xưa về inch dựa trên chiều rộng (không phải chiều dài) của ngón tay cái đã đóng vai trò một chuẩn rất chính xác vào thời đó. Một trong số này dựa trên số đo trung bình từ ba người đàn ông có kích cỡ khác nhau, do đó tạo nên một độ chính xác và đồng nhất đáng ngạc nhiên trên khắp đất nước mà không cần phải có một nhà thống trị nào ra tay. Nó cho thấy ít nhất là từ thế kỷ 12 chiều dài chính xác của một foot thực sự dựa trên inch, không còn có giải thích nào khác. Vì chiều dài này khá gần với chiều dài của phần lớn bàn chân, có cả giày, nên cho phép việc sử dụng những đôi giày để đo khi không có dụng cụ đo chính xác. Kiểu đo không chính xác này sẽ tăng thêm độ sai lệch khi dùng với các bội số của nó, do đó nó không bao giờ được dùng trong đo đạc và xây dựng những công trình phức tạp hơn.

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ BBC World Service
  2. ^ A. V. Astin & H. Arnold Karo, (1959), Refinement of values for the yard and the pound, Washington DC: National Bureau of Standards, republished on National Geodetic Survey web site and the Federal Register (Doc. 59-5442, Filed, June 30, 1959, 8:45 a.m.)

Liên kết ngoài