Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nghệ Tĩnh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Ngomanh123 (thảo luận | đóng góp)
ổn định
Thẻ: Lùi lại thủ công
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa ngày tháng năm
Dòng 1: Dòng 1:
{{Thông tin đơn vị hành chính Việt Nam|tỉnh
{{Infobox Former Subdivision
|native_name = Tỉnh Nghệ Tĩnh
| tên = Nghệ Tĩnh
| hình =
|common_name = Tỉnh Nghệ Tĩnh
| ghi chú hình =
|status_text = Tỉnh của [[Việt Nam]]
| vĩ độ = 18.670380
|p1 = Nghệ An
| kinh độ = 105.690269
|flag_p1 = Flag of North Vietnam (1955–1975).svg
| diện tích =
|p2 = Hà Tĩnh
| bản đồ 1 = [[Tập tin:Nghe Tinh.GIF|280px]]
|flag_p2 = Flag of North Vietnam (1955–1975).svg
| tựa bản đồ 1 = Tỉnh Nghệ Tĩnh (màu đỏ) năm 1976
|s1 = Nghệ An
| giấu bản đồ mặc định = có
|flag_s1 = Flag of Vietnam.svg
| dân số =
|s2 = Hà Tĩnh
| thời điểm dân số =
|flag_s2 = Flag of Vietnam.svg
| mật độ dân số =
|life_span = 1976–1991
| vùng = [[Bắc Trung Bộ]]
|image_flag = Flag of Vietnam.svg
| tỉnh lỵ = Thành phố [[Vinh]]
|image_map = Nghe Tinh.GIF
| thành lập = 1975<ref name=":0" />
|image_map_caption = Tỉnh Nghệ Tĩnh (màu đỏ) năm 1976
| giải thể = 1991<ref name=":1" />
|capital = [[Thành phố Vinh]]
| phân chia hành chính = 1 thành phố, 1 thị xã, 25 huyện
|event_start = Hợp nhất 2 tỉnh [[Nghệ An]] và [[Hà Tĩnh]] thành lập tỉnh Nghệ Tĩnh
|year_start = 1976
|event_end = Tách tỉnh Nghệ Tĩnh thành 2 tỉnh [[Nghệ An]] và [[Hà Tĩnh]]
|year_end = 1991
|today = [[Nghệ An]]<br>[[Hà Tĩnh]]
}}
}}
'''Nghệ Tĩnh''' là tên một tỉnh cũ từ năm [[1976]] đến [[1991]], từ năm 1991 tách ra thành 2 tỉnh là [[Nghệ An]] [[Hà Tĩnh]].
'''Nghệ Tĩnh''' là một tỉnh cũ thuộc vùng [[Bắc Trung Bộ]] [[Việt Nam]], tồn tại từ năm [[1976]] đến năm [[1991]].


==Địa lý==
==Địa lý==
Dòng 45: Dòng 41:
Thời [[nhà Nguyễn]], Gia Long lại đặt làm Nghệ An trấn.
Thời [[nhà Nguyễn]], Gia Long lại đặt làm Nghệ An trấn.


Năm [[1831]], vua Minh Mạng chia [[Xứ Nghệ|Nghệ An trấn]] thành 2 tỉnh: [[Nghệ An]] (phía Bắc sông Lam); [[Hà Tĩnh]] (phía nam sông Lam).
Năm [[1831]], vua Minh Mạng chia [[Xứ Nghệ|Nghệ An trấn]] thành 2 tỉnh: [[Nghệ An]] (phía Bắc sông Lam); [[Hà Tĩnh]] (phía nam sông Lam).


Ngày [[27 tháng 12]] năm [[1975]], Quốc hội ban hành nghị quyết hợp nhất hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh thành tỉnh Nghệ Tĩnh<ref name=":0">{{Chú thích web|url=https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-hop-nhat-mot-so-tinh-42732.aspx|tựa đề=Nghị quyết về việc hợp nhất một số tỉnh do Quốc hội ban hành|url-status=live}}</ref>
Từ năm [[1976]] đến năm [[1991]], sáp nhập Nghệ An và Hà Tĩnh thành tỉnh Nghệ Tĩnh, đơn vị hành chính bao gồm: [[vinh|thành phố Vinh]], [[Hà Tĩnh (thành phố)|thị xã Hà Tĩnh]] và 25 huyện: [[Anh Sơn]], [[Cẩm Xuyên]], [[Can Lộc]], [[Con Cuông]], [[Diễn Châu]], [[Đô Lương]], [[Đức Thọ]], [[Hưng Nguyên]], [[Hương Khê]], [[Hương Sơn]], [[Kỳ Anh (huyện)|Kỳ Anh]], [[Kỳ Sơn, Nghệ An|Kỳ Sơn]], [[Nam Đàn]], [[Nghi Lộc]], [[Nghi Xuân]], [[Nghĩa Đàn]], [[Quế Phong]], [[Quỳ Châu]], [[Quỳ Hợp]], [[Quỳnh Lưu]], [[Tân Kỳ]], [[Thạch Hà]], [[Thanh Chương]], [[Tương Dương, Nghệ An|Tương Dương]], [[Yên Thành]].


Sau khi hợp nhất, tỉnh Nghệ Tĩnh 27 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm: [[vinh|thành phố Vinh]], [[Hà Tĩnh (thành phố)|thị xã Hà Tĩnh]] và 25 huyện: [[Anh Sơn]], [[Cẩm Xuyên]], [[Can Lộc]], [[Con Cuông]], [[Diễn Châu]], [[Đô Lương]], [[Đức Thọ]], [[Hưng Nguyên]], [[Hương Khê]], [[Hương Sơn]], [[Kỳ Anh (huyện)|Kỳ Anh]], [[Kỳ Sơn, Nghệ An|Kỳ Sơn]], [[Nam Đàn]], [[Nghi Lộc]], [[Nghi Xuân]], [[Nghĩa Đàn]], [[Quế Phong]], [[Quỳ Châu]], [[Quỳ Hợp]], [[Quỳnh Lưu]], [[Tân Kỳ]], [[Thạch Hà]], [[Thanh Chương]], [[Tương Dương, Nghệ An|Tương Dương]], [[Yên Thành]]. Tỉnh lỵ của tỉnh đặt tại thành phố Vinh.
Ngày [[12 tháng 8]] năm [[1991]], kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa VIII ra nghị quyết chia tỉnh Nghệ Tĩnh để tái lập tỉnh Nghệ An và tỉnh Hà Tĩnh:

Ngày [[12 tháng 8]] năm [[1991]], kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa VIII ra nghị quyết chia tỉnh Nghệ Tĩnh để tái lập tỉnh Nghệ An và tỉnh Hà Tĩnh<ref name=":1">{{Chú thích web|url=https://thuvienphapluat.vn/van-ban/bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-dieu-chinh-dia-gioi-hanh-chinh-mot-so-tinh-thanh-pho-truc-thuoc-Trung-uong-42808.aspx|tựa đề=Nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Quốc hội ban hành|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=}}</ref>:
*Tỉnh [[Hà Tĩnh]] gồm [[Hà Tĩnh (thành phố)|thị xã Hà Tĩnh]] và 8 huyện: [[Cẩm Xuyên]], [[Can Lộc]], [[Đức Thọ]], [[Hương Khê]], [[Hương Sơn]], [[Kỳ Anh (huyện)|Kỳ Anh]], [[Nghi Xuân]], [[Thạch Hà]].
*Tỉnh [[Hà Tĩnh]] gồm [[Hà Tĩnh (thành phố)|thị xã Hà Tĩnh]] và 8 huyện: [[Cẩm Xuyên]], [[Can Lộc]], [[Đức Thọ]], [[Hương Khê]], [[Hương Sơn]], [[Kỳ Anh (huyện)|Kỳ Anh]], [[Nghi Xuân]], [[Thạch Hà]].
*Tỉnh [[Nghệ An]] gồm [[vinh|thành phố Vinh]] và 17 huyện: [[Anh Sơn]], [[Con Cuông]], [[Diễn Châu]], [[Đô Lương]], [[Hưng Nguyên]], [[Kỳ Sơn, Nghệ An|Kỳ Sơn]], [[Nam Đàn]], [[Nghi Lộc]], [[Nghĩa Đàn]], [[Quế Phong]], [[Quỳ Châu]], [[Quỳ Hợp]], [[Quỳnh Lưu]], [[Tân Kỳ]], [[Thanh Chương]], [[Tương Dương, Nghệ An|Tương Dương]], [[Yên Thành]].
*Tỉnh [[Nghệ An]] gồm [[vinh|thành phố Vinh]] và 17 huyện: [[Anh Sơn]], [[Con Cuông]], [[Diễn Châu]], [[Đô Lương]], [[Hưng Nguyên]], [[Kỳ Sơn, Nghệ An|Kỳ Sơn]], [[Nam Đàn]], [[Nghi Lộc]], [[Nghĩa Đàn]], [[Quế Phong]], [[Quỳ Châu]], [[Quỳ Hợp]], [[Quỳnh Lưu]], [[Tân Kỳ]], [[Thanh Chương]], [[Tương Dương, Nghệ An|Tương Dương]], [[Yên Thành]].
Dòng 57: Dòng 55:
{{sơ khai Hành chính Việt Nam}}
{{sơ khai Hành chính Việt Nam}}


[[Thể loại:Tỉnh cũ Việt Nam]]
[[Thể loại:Hành chính Nghệ An]]
[[Thể loại:Hành chính Nghệ An]]
[[Thể loại:Hành chính Hà Tĩnh]]
[[Thể loại:Hành chính Hà Tĩnh]]

Phiên bản lúc 00:41, ngày 8 tháng 10 năm 2021

Nghệ Tĩnh
Tỉnh
Tỉnh Nghệ Tĩnh
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngBắc Trung Bộ
Tỉnh lỵThành phố Vinh
Phân chia hành chính1 thành phố, 1 thị xã, 25 huyện
Thành lập1975[1]
Giải thể1991[2]
Địa lý
Tọa độ: 18°40′13″B 105°41′25″Đ / 18,67038°B 105,690269°Đ / 18.670380; 105.690269
Tỉnh Nghệ Tĩnh (màu đỏ) năm 1976

Nghệ Tĩnh là một tỉnh cũ thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam, tồn tại từ năm 1976 đến năm 1991.

Địa lý

Tỉnh Nghệ Tĩnh có vị trí địa lý (năm 1989-1991):

Diện tích, dân số

  • Diện tích (1991): 22.502 km2
  • Dân số (1991): 3.311.532 người

Lịch sử

Thời nhà Đinh, nhà Tiền Lê: gọi là Hoan Châu.

Thời nhà Lý, năm 1030, bắt đầu gọi là châu Nghệ An.

Thời nhà Tây Sơn, gọi là Nghĩa An trấn.

Thời nhà Nguyễn, Gia Long lại đặt làm Nghệ An trấn.

Năm 1831, vua Minh Mạng chia Nghệ An trấn thành 2 tỉnh: Nghệ An (phía Bắc sông Lam); Hà Tĩnh (phía nam sông Lam).

Ngày 27 tháng 12 năm 1975, Quốc hội ban hành nghị quyết hợp nhất hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh thành tỉnh Nghệ Tĩnh[1]

Sau khi hợp nhất, tỉnh Nghệ Tĩnh có 27 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm: thành phố Vinh, thị xã Hà Tĩnh và 25 huyện: Anh Sơn, Cẩm Xuyên, Can Lộc, Con Cuông, Diễn Châu, Đô Lương, Đức Thọ, Hưng Nguyên, Hương Khê, Hương Sơn, Kỳ Anh, Kỳ Sơn, Nam Đàn, Nghi Lộc, Nghi Xuân, Nghĩa Đàn, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Quỳnh Lưu, Tân Kỳ, Thạch Hà, Thanh Chương, Tương Dương, Yên Thành. Tỉnh lỵ của tỉnh đặt tại thành phố Vinh.

Ngày 12 tháng 8 năm 1991, kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa VIII ra nghị quyết chia tỉnh Nghệ Tĩnh để tái lập tỉnh Nghệ An và tỉnh Hà Tĩnh[2]:

Tham khảo

  1. ^ a b “Nghị quyết về việc hợp nhất một số tỉnh do Quốc hội ban hành”.
  2. ^ a b “Nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Quốc hội ban hành”.