Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mặc Tử”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Đã lùi lại sửa đổi 64004703 của Gshvammu6 (thảo luận) (sử dụng mobileUndo) Thẻ: Lùi sửa Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao |
n {{tham khảo|2}} → {{tham khảo|30em}} |
||
Dòng 28: | Dòng 28: | ||
==Chú thích== |
==Chú thích== |
||
{{tham khảo| |
{{tham khảo|30em}} |
||
==Tham khảo== |
==Tham khảo== |
Phiên bản lúc 11:35, ngày 11 tháng 10 năm 2021
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Mặc Tử Địch Ô | |
---|---|
Sinh | k. 468 TCN |
Mất | k. 376 TCN (92 tuổi) |
Thời kỳ | Cuối Xuân Thu - Đầu Chiến Quốc |
Vùng | Trung Hoa |
Trường phái | Mặc học |
Đối tượng chính | Chính trị, Triết học xã hội, Khoa học tự nhiên |
Tư tưởng nổi bật | Mặc Học |
Ảnh hưởng bởi
| |
Ảnh hưởng tới
|
Mặc Tử (墨子, 468—376 TCN), tên thật là Mặc Địch (墨翟), người nước Lỗ, thời Chiến Quốc. Ông sinh ra và lớn lên trong 1 gia đình tiểu thủ công. Ông là người vốn gần gũi thực tế xã hội với người nhân dân lao động.
Học thuyết "Mặc Tử" đã nêu lên gồm 10 chủ trương lớn (có thể nói là mười cương lĩnh chính trị của ông), nội dung được chia thành mười loại: Thượng Hiền, Thượng Đồng, Tiết dụng, Tiết táng, Phi lạc, Phi mệnh, Thiên chí, Minh quỹ, Kiêm ái, Phi công.
Học thuyết "Mặc Tử" vốn có 71 thiên. Ngày nay còn giữ lại được 53 thiên trong đó có hai thiên "Kinh thượng" và "Kinh hạ" là do ông viết còn lại phần lớn là do các đệ tử, học trò dựa theo lời nói, bài giảng và những việc làm của ông và các học giả Mặc gia, ghi chép chỉnh lý thành sách.