Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Songrim”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Liên Hiệp Quốc → Liên Hợp Quốc |
Đã cứu 1 nguồn và đánh dấu 0 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.8.5 |
||
Dòng 37: | Dòng 37: | ||
| tài liệu = |
| tài liệu = |
||
}} |
}} |
||
'''Songrim''' ([[Từ Hán-Việt|Hán Việt]]: ''Tùng Lâm'') là một [[danh sách thành phố Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên|thành phố]] thuộc tỉnh [[Hwanghae Bắc]] của [[Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên]]. Thành phố nằm bên dòng [[sông Đại Đồng]]. Thành phố có diện tích 64,59 km², dân số năm 2008 là 128.831 người, trong đó dân số đô thị là 95.878 người và dân số nông thôn là 32.953 người.<ref>{{chú thích web|url=http://unstats.un.org/unsd/demographic/sources/census/2010_PHC/North_Korea/Final%20national%20census%20report.pdf|title =DPR Korea 2008 Population Census|accessdate = |
'''Songrim''' ([[Từ Hán-Việt|Hán Việt]]: ''Tùng Lâm'') là một [[danh sách thành phố Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên|thành phố]] thuộc tỉnh [[Hwanghae Bắc]] của [[Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên]]. Thành phố nằm bên dòng [[sông Đại Đồng]]. Thành phố có diện tích 64,59 km², dân số năm 2008 là 128.831 người, trong đó dân số đô thị là 95.878 người và dân số nông thôn là 32.953 người.<ref>{{chú thích web|url =http://unstats.un.org/unsd/demographic/sources/census/2010_PHC/North_Korea/Final%20national%20census%20report.pdf|title =DPR Korea 2008 Population Census|accessdate =ngày 30 tháng 12 năm 2011|publisher =Liên Hợp Quốc|pages =26|language =tiếng Anh|archive-date =2010-03-31|archive-url =https://web.archive.org/web/20100331091148/http://unstats.un.org/unsd/demographic/sources/census/2010_PHC/North_Korea/Final%20national%20census%20report.pdf|url-status =dead}}</ref> |
||
Tên gốc của thành phố là ''Solme''. Ngành sản xuất gang bắt đầu phát triển trong thời kì [[Triều Tiên thuộc Nhật]]. Trước khi Triều Tiên giành lại độc lập thì Songrim được biết đến với tên ''Kyŏmip'o'' ({{Ko-hhrm|hangul=겸이포|hanja={{Linktext|兼|二|浦}}|context=north}}, ''Kiêm Nhị Phố''). |
Tên gốc của thành phố là ''Solme''. Ngành sản xuất gang bắt đầu phát triển trong thời kì [[Triều Tiên thuộc Nhật]]. Trước khi Triều Tiên giành lại độc lập thì Songrim được biết đến với tên ''Kyŏmip'o'' ({{Ko-hhrm|hangul=겸이포|hanja={{Linktext|兼|二|浦}}|context=north}}, ''Kiêm Nhị Phố''). |
Bản mới nhất lúc 12:31, ngày 15 tháng 12 năm 2021
Songrim | |
---|---|
Chuyển tự Tiếng Triều Tiên | |
• Hangul | 송림시 |
• Hanja | 松林市 |
• Romaja quốc ngữ | Songnim Si |
• McCune–Reischauer | Songnim Si |
Vị trí tại tỉnh Hwanghae Bắc | |
Quốc gia | Bắc Triều Tiên |
Chính quyền | |
• Kiểu | Thành phố |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 64,59 km² km2 (Lỗi định dạng: giá trị đầu vào không hợp lệ khi làm tròn mi2) |
Dân số (2008) | |
• Tổng cộng | 128,831 người |
Songrim (Hán Việt: Tùng Lâm) là một thành phố thuộc tỉnh Hwanghae Bắc của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Thành phố nằm bên dòng sông Đại Đồng. Thành phố có diện tích 64,59 km², dân số năm 2008 là 128.831 người, trong đó dân số đô thị là 95.878 người và dân số nông thôn là 32.953 người.[1]
Tên gốc của thành phố là Solme. Ngành sản xuất gang bắt đầu phát triển trong thời kì Triều Tiên thuộc Nhật. Trước khi Triều Tiên giành lại độc lập thì Songrim được biết đến với tên Kyŏmip'o (Tiếng Triều Tiên: 겸이포; Hancha: 兼二浦, Kiêm Nhị Phố).
Songrim gồm có
- 19 phường (dong, động): Sinheungdong, Songsandong, Olyudong, Wolbongdong, Ungogdong, Dongsongdong, Cheolsandong, Sapo-1-dong, Sapo-2-dong, Seogtabdong, Jeondong, Samgadong, Saema-euldong, Negildong, Kkochpindong, Saesallim-1-dong, Saesallim-2-dong, Saesallim-3-dong, Saesallim-4-dong.
- 6 xã (ri, lý): Dangsanli, Seogtanli, Sinseongli, Masanli, Seosongli, Sinlyangli.
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “DPR Korea 2008 Population Census” (PDF) (bằng tiếng Anh). Liên Hợp Quốc. tr. 26. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2011.