Khác biệt giữa bản sửa đổi của “PPS”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thể loại
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{Infobox Weapon
{{Infobox Weapon
|name=PPS
|name=PPS-43
|image=[[Image:PPS.jpg|300px]]
|image=[[Image:PPS.jpg|300px]]
|caption=Súng tiểu liên PPS-43 của Liên Xô, sử dụng loại đạn [[7.62x25mm Tokarev]].
|caption=
|origin={{flag|Liên Xô}}
|origin={{flag|Liên Xô}}
|type=[[Súng tiểu liên]]
|type=[[Súng tiểu liên]]
Dòng 16: Dòng 16:
|production_date=1942–1968 ([[Liên Xô]])
|production_date=1942–1968 ([[Liên Xô]])
|number=
|number=
|variants=PPS-42, PPS-43, M/44, PPS wz. 1943/1952, Kiểu 43
|variants=PPS-42, PPS-43, PPD-40, PPSh-41, PPS wz. 1943/1952, Kiểu 43 của Trung Quốc
<!-- General specifications -->
<!-- General specifications -->
|weight=<li>PPS-42: 2,95 kg</li><li> PPS-43: 3,04 kg</li>
|weight=<li>PPS-42: 2,95 kg</li><li> PPS-43: 3,04 kg</li>
Dòng 25: Dòng 25:
|action=[[Nạp đạn bằng phản lực bắn]], [[thoi nạp đạn mở]]
|action=[[Nạp đạn bằng phản lực bắn]], [[thoi nạp đạn mở]]
|rate=600-900 viên/phút
|rate=600-900 viên/phút
|velocity=Khoảng 500 m/s
|velocity=Khoảng 500m/giây
|range=200 m
|range=200m
|max_range=
|max_range=
|feed=Hộp đạn rời 35 viên
|feed=Băng đạn cong 35 viên
|sights=[[Điểm ruồi]]
|sights=[[Điểm ruồi]]
}}
}}
'''PPS''' ([[tiếng Nga]]: ППС, '''П'''истолет-'''п'''улемёт '''С'''удаева, '''P'''istolet-'''p'''ulemjot '''S'''udaeva, Súng tiểu liên của Sudaev) là loại [[súng tiểu liên]] do [[Alexei Sudayev]] phát triển sử dụng loại đạn [[7.62×25mm Tokarev]]. Đây là loại vũ khí được chế tạo với tiêu chí rẻ, dễ chế tạo và bền để viện trợ và trang bị cho các lực lượng trong các khu vực đồng minh, các tổ lái và lực lượng vận chuyển quân nhu.
'''PPS''' ([[tiếng Nga]]: ППС, '''П'''истолет-'''п'''улемёт '''С'''удаева, '''P'''istolet-'''p'''ulemjot '''S'''udaeva, Súng tiểu liên của Sudaev) là loại [[súng tiểu liên]] do [[Alexei Sudayev]] phát triển sử dụng loại đạn [[7.62x25mm Tokarev]]. Đây là loại vũ khí được chế tạo với tiêu chí rẻ, dễ chế tạo và bền để viện trợ và trang bị cho các lực lượng trong các khu vực đồng minh, các tổ lái và lực lượng vận chuyển quân nhu.


Hai mẫu chính của loại súng này là '''PPS-42''' và '''PPS-43''' được sử dụng rất nhiều trong lực lượng [[Hồng quân]] trong suốt [[chiến tranh thế giới thứ hai]] sau đó cùng với các phiên bản khác loại súng này được sử dụng rộng trong tất cả các nước thuộc [[khối Warszawa]] cũng như nhiều nước [[châu Phi]] và [[châu Á]].
Hai mẫu chính của loại súng này là '''PPS-42''' và '''PPS-43''' được sử dụng rất nhiều trong lực lượng [[Hồng quân]] trong suốt [[chiến tranh thế giới thứ hai]] sau đó cùng với các phiên bản khác loại súng này được sử dụng rộng trong tất cả các nước thuộc [[khối Warszawa]] cũng như nhiều nước [[châu Phi]] và [[châu Á]].
Dòng 43: Dòng 43:
PPS sử dụng cơ chế [[nạp đạn bằng phản lực bắn]] với [[thoi nạp đạn mở]]. Nút khóa an toàn nằm trước vòng bảo vệ cò súng khi sử dụng nó sẽ khóa cố định cò súng không cho di chuyển cũng như toàn bộ bộ phóa nòng sẽ bị vô hiệu hóa. Nút kéo lên đạn nằm phía tay phải của súng. Hầu hết các chi tiết của súng đều được làm từ thép ép. Nòng súng với bốn rãnh xoắn được mạ [[crôm]] để tránh bị ăn mòn cũng như được tích hợp bộ phận chống giật. Khi bắn vỏ đạn sẽ được ra phía trên súng.
PPS sử dụng cơ chế [[nạp đạn bằng phản lực bắn]] với [[thoi nạp đạn mở]]. Nút khóa an toàn nằm trước vòng bảo vệ cò súng khi sử dụng nó sẽ khóa cố định cò súng không cho di chuyển cũng như toàn bộ bộ phóa nòng sẽ bị vô hiệu hóa. Nút kéo lên đạn nằm phía tay phải của súng. Hầu hết các chi tiết của súng đều được làm từ thép ép. Nòng súng với bốn rãnh xoắn được mạ [[crôm]] để tránh bị ăn mòn cũng như được tích hợp bộ phận chống giật. Khi bắn vỏ đạn sẽ được ra phía trên súng.


PPS sử dụng loại đạn [[7.62×25mm Tokarev]] với hộp đạn rời 35 viên. Hệ thống nhắm cơ bản của loại súng này là [[điểm ruồi]] có tầ nhắm hiệu quả từ 100 đến 200 m. Nó không có bất cứ loại tay cầm phía trước nào vì hộp đạn đã được thiết kế dể đảm nhận luôn vai trò này.
PPS sử dụng loại đạn [[7.62×25mm Tokarev]] của súng lục [[K-54| Tokarev TT-33]] với hộp đạn rời 35 viên. Hệ thống nhắm cơ bản của loại súng này là [[điểm ruồi]] có tầm nhắm hiệu quả từ 100m đến 200m. Nó không có bất cứ loại tay cầm phía trước nào vì hộp đạn đã được thiết kế dể đảm nhận luôn vai trò này.


== Thiết kế ==
== Thiết kế ==
PPS sử dụng cơ chế [[nạp đạn bằng phản lực bắn]] với [[thoi nạp đạn mở]]. Nút khóa an toàn nằm trước vòng bảo vệ cò súng khi sử dụng nó sẽ khóa cố định cò súng không cho di chuyển cũng như toàn bộ bộ phóa nòng sẽ bị vô hiệu hóa. Nút kéo lên đạn nằm phía tay phải của súng. Hầu hết các chi tiết của súng đều được làm từ thép ép. Nòng súng với bốn rãnh xoắn được mạ [[crôm]] để tránh bị ăn mòn cũng như được tích hợp bộ phận chống giật. Khi bắn vỏ đạn sẽ được ra phía trên súng.
PPS sử dụng cơ chế [[nạp đạn bằng phản lực bắn]] với [[thoi nạp đạn mở]]. Nút khóa an toàn nằm trước vòng bảo vệ cò súng khi sử dụng nó sẽ khóa cố định cò súng không cho di chuyển cũng như toàn bộ bộ phóa nòng sẽ bị vô hiệu hóa. Nút kéo lên đạn nằm phía tay phải của súng. Hầu hết các chi tiết của súng đều được làm từ thép ép. Nòng súng với bốn rãnh xoắn được mạ [[crôm]] để tránh bị ăn mòn cũng như được tích hợp bộ phận chống giật. Khi bắn vỏ đạn sẽ được ra phía trên súng.


PPS sử dụng loại đạn [[7.62×25mm Tokarev]] với hộp đạn rời 35 viên. Hệ thống nhắm cơ bản của loại súng này là [[điểm ruồi]] có tầ nhắm hiệu quả từ 100 đến 200 m. Nó không có bất cứ loại tay cầm phía trước nào vì hộp đạn đã được thiết kế để đảm nhận luôn vai trò này.
PPS sử dụng loại đạn [[7.62×25mm Tokarev]] với băng đạn cong 35 viên. Hệ thống nhắm cơ bản của loại súng này là [[điểm ruồi]] có tầ nhắm hiệu quả từ 100m đến 200m. Nó không có bất cứ loại tay cầm phía trước nào vì hộp đạn đã được thiết kế để đảm nhận luôn vai trò này.


== Các phiên bản ==
== Các phiên bản ==
Liên Xô đã trao bản quyền chế tạo cho [[Ba Lan]] và [[Cộng hòa nhân dân Trung Hoa]]. Ba Lan đã chế tạo nhiều phiên bản khác nhau sử dụng loại đạn có vành [[5.6×15mmR]] (.22 Long Rifle) cũng như sử dụng báng súng gỗ cố định. Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thì chế tạo súng với tên '''Kiểu 54'''.
Liên Xô đã trao bản quyền chế tạo cho [[Ba Lan]] và [[Cộng hòa nhân dân Trung Hoa]]. Ba Lan đã chế tạo nhiều phiên bản khác nhau sử dụng loại đạn có vành [[5.6x15mmR]] (.22 Long Rifle) cũng như sử dụng báng súng gỗ cố định. Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thì chế tạo súng với tên '''Kiểu 54'''.


[[Phần Lan]] cũng chế tạo khẩu '''M/44''' dựa trên các khẩu thu được trong cuộc [[chiến tranh Liên Xô-Phần Lan (1941-1944)]] sử dụng loại đạn [[9×19mm Parabellum]]. [[Tây Đức]] cũng đã thông qua việc mua các khẩu '''DUX-53''' và '''DUX-59''' do Tây Ban Nha sản xuất sao chép từ khẩu M/44.
[[Phần Lan]] cũng chế tạo khẩu '''M/44''' dựa trên các khẩu thu được trong cuộc [[chiến tranh Liên Xô-Phần Lan (1941-1944)]] sử dụng loại đạn [[9×19mm Parabellum]]. [[Tây Đức]] cũng đã thông qua việc mua các khẩu '''DUX-53''' và '''DUX-59''' do Tây Ban Nha sản xuất sao chép từ khẩu M/44.

Phiên bản lúc 14:53, ngày 8 tháng 8 năm 2012

PPS-43
Súng tiểu liên PPS-43 của Liên Xô, sử dụng loại đạn 7.62x25mm Tokarev.
LoạiSúng tiểu liên
Nơi chế tạo Liên Xô
Lược sử hoạt động
Phục vụ1942 – Nay
Sử dụng bởi
  •  Liên Xô
  • Khối Warszawa
  •  Albania
  •  Ba Lan
  •  Trung Quốc
  •  Bắc Triều Tiên
  •  São Tomé và Príncipe
  •  Việt Nam
  • Lược sử chế tạo
    Người thiết kếA. I. Sudayev
    Năm thiết kế1942
    Giai đoạn sản xuất1942–1968 (Liên Xô)
    Các biến thểPPS-42, PPS-43, PPD-40, PPSh-41, PPS wz. 1943/1952, Kiểu 43 của Trung Quốc
    Thông số
    Khối lượng
  • PPS-42: 2,95 kg
  • PPS-43: 3,04 kg
  • Chiều dài
  • PPS-42: 907 mm báng mở / 641 mm báng gấp
  • PPS-43: 820 mm báng mở / 615 mm báng gấp
  • Độ dài nòng
  • PPS-42: 273 mm
  • PPS-43: 243 mm

  • Đạn7.62×25mm Tokarev
    Cơ cấu hoạt độngNạp đạn bằng phản lực bắn, thoi nạp đạn mở
    Tốc độ bắn600-900 viên/phút
    Sơ tốc đầu nòngKhoảng 500m/giây
    Tầm bắn hiệu quả200m
    Chế độ nạpBăng đạn cong 35 viên
    Ngắm bắnĐiểm ruồi

    PPS (tiếng Nga: ППС, Пистолет-пулемёт Судаева, Pistolet-pulemjot Sudaeva, Súng tiểu liên của Sudaev) là loại súng tiểu liên do Alexei Sudayev phát triển sử dụng loại đạn 7.62x25mm Tokarev. Đây là loại vũ khí được chế tạo với tiêu chí rẻ, dễ chế tạo và bền để viện trợ và trang bị cho các lực lượng trong các khu vực đồng minh, các tổ lái và lực lượng vận chuyển quân nhu.

    Hai mẫu chính của loại súng này là PPS-42PPS-43 được sử dụng rất nhiều trong lực lượng Hồng quân trong suốt chiến tranh thế giới thứ hai sau đó cùng với các phiên bản khác loại súng này được sử dụng rộng trong tất cả các nước thuộc khối Warszawa cũng như nhiều nước châu Phichâu Á.

    Lịch sử

    PPS được chế tạo để đáp ứng lại với nhu cầu của lực lượng Hồng quân về một loại vũ khí gọn nhẹ, dễ chế tạo và rẻ nhưng vẫn có độ chính xác và hỏa lực tương tự như khẩu PPSh-41 vốn đang được sử dụng nhưng khá đắt khi đó. Trong gia đoạn thiết kế thì việc đơn giản hóa quá trình sản xuất đã được nhấn mạnh và từ đó loại bỏ hầu hết các gia đoạn gia công, các linh kiện của súng hầu hết được làm bằng cách cán thép. Việc này đã làm giảm một lượng lớn chi phí và thời gian gia công cắt giảm hơn một nửa so với việc chế tạo khẩu PPSh-41. Nguyên liệu sử dụng để chế tạo cũng giảm 50% so với PPSh-41 và chỉ cần một lượng công nhân nhất định để làm việc lắp ráp súng trong khâu thành phẩm.

    Mẫu thử nghiệm đầu được hoàn thành năm 1942 và nó đã được thông qua với tên PPS-42 và được chế tạo với số lượng nhỏ khoảng 45.000 khẩu, việc sản xuất hàng loạt chỉ được tiến hành khi mẫu PPS-43 với việc tối ưu hóa các công đoạn sản xuất được thông qua đầu năm 1943. Liên Xô đã chế tạo 135.000 đến 350.000 khẩu mỗi tháng.

    Thiết kế

    PPS sử dụng cơ chế nạp đạn bằng phản lực bắn với thoi nạp đạn mở. Nút khóa an toàn nằm trước vòng bảo vệ cò súng khi sử dụng nó sẽ khóa cố định cò súng không cho di chuyển cũng như toàn bộ bộ phóa nòng sẽ bị vô hiệu hóa. Nút kéo lên đạn nằm phía tay phải của súng. Hầu hết các chi tiết của súng đều được làm từ thép ép. Nòng súng với bốn rãnh xoắn được mạ crôm để tránh bị ăn mòn cũng như được tích hợp bộ phận chống giật. Khi bắn vỏ đạn sẽ được ra phía trên súng.

    PPS sử dụng loại đạn 7.62×25mm Tokarev của súng lục Tokarev TT-33 với hộp đạn rời 35 viên. Hệ thống nhắm cơ bản của loại súng này là điểm ruồi có tầm nhắm hiệu quả từ 100m đến 200m. Nó không có bất cứ loại tay cầm phía trước nào vì hộp đạn đã được thiết kế dể đảm nhận luôn vai trò này.

    Thiết kế

    PPS sử dụng cơ chế nạp đạn bằng phản lực bắn với thoi nạp đạn mở. Nút khóa an toàn nằm trước vòng bảo vệ cò súng khi sử dụng nó sẽ khóa cố định cò súng không cho di chuyển cũng như toàn bộ bộ phóa nòng sẽ bị vô hiệu hóa. Nút kéo lên đạn nằm phía tay phải của súng. Hầu hết các chi tiết của súng đều được làm từ thép ép. Nòng súng với bốn rãnh xoắn được mạ crôm để tránh bị ăn mòn cũng như được tích hợp bộ phận chống giật. Khi bắn vỏ đạn sẽ được ra phía trên súng.

    PPS sử dụng loại đạn 7.62×25mm Tokarev với băng đạn cong 35 viên. Hệ thống nhắm cơ bản của loại súng này là điểm ruồi có tầ nhắm hiệu quả từ 100m đến 200m. Nó không có bất cứ loại tay cầm phía trước nào vì hộp đạn đã được thiết kế để đảm nhận luôn vai trò này.

    Các phiên bản

    Liên Xô đã trao bản quyền chế tạo cho Ba LanCộng hòa nhân dân Trung Hoa. Ba Lan đã chế tạo nhiều phiên bản khác nhau sử dụng loại đạn có vành 5.6x15mmR (.22 Long Rifle) cũng như sử dụng báng súng gỗ cố định. Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thì chế tạo súng với tên Kiểu 54.

    Phần Lan cũng chế tạo khẩu M/44 dựa trên các khẩu thu được trong cuộc chiến tranh Liên Xô-Phần Lan (1941-1944) sử dụng loại đạn 9×19mm Parabellum. Tây Đức cũng đã thông qua việc mua các khẩu DUX-53DUX-59 do Tây Ban Nha sản xuất sao chép từ khẩu M/44.

    Khẩu K-50M của Việt Nam cũng sử dụng kết hợp các thiết kế cải tiến của PPS. Hungary đã thử kết hợp các thiết kế của PPSh-41 và PPS nhưng không được thành công với khẩu M53.

    Vào năm 2010 thì Ba Lan đã chế tạo mẫu bán tự động của PPS để bán cho thị trường dân sự.

    Liên kết ngoài