Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mimas (vệ tinh)”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n r2.7.3) (Bot: Sửa af:Mimas (maan)
Dòng 87: Dòng 87:
[[sk:Mimas (mesiac)]]
[[sk:Mimas (mesiac)]]
[[sl:Mimas (luna)]]
[[sl:Mimas (luna)]]
[[sr:Мимас (сателит)]]
[[sr:Мимант (сателит)]]
[[fi:Mimas]]
[[fi:Mimas]]
[[sv:Mimas]]
[[sv:Mimas]]

Phiên bản lúc 19:20, ngày 17 tháng 1 năm 2013

Mimas
Mimas, as imaged by Cassini in 2005 (NASA)
Khám phá
Khám phá bởiWilliam Herschel
Ngày phát hiện17-9-1789
Tên định danh
Saturn I
Tính từMimantean
Đặc trưng quỹ đạo
Bán kính quỹ đạo trung bình
185.520 km
Độ lệch tâm0,0202
0,9424218 ngày
Độ nghiêng quỹ đạo1,51° (với xích đạo sao Thổ)
Vệ tinh củaSao Thổ
Đặc trưng vật lý
Kích thước414,8×394,4×381,4 km (0.0311 Trái Đất)
Bán kính trung bình
198,30 ± 0,30
490.000 km2
Thể tích32.900.000 km3
Khối lượng(3,7493 ± 0,0031) × 1019 kg (6,3×10-6 Trái Đất)
Mật độ trung bình
1,1479 ± 0,0053 g/cm³
0,0636 m/s² ( 0.00648 g)
0,159 km/s
đồng bộ
0
Suất phản chiếu0,962 ± 0,004 (hình học)
Nhiệt độ bề mặt cực tiểu trung bình cực đại
Kelvin 64 K
12,9

Mimas (phiên âm /ˈmaɪməs/, trong tiếng Hy Lạp là Μίμᾱς, hay dạng hiếm hơn là Μίμανς) được William Herschel phát hiện năm 1789, là vệ tinh lớn thứ 7 sao Thổ. Mimas còn có tên gọi khác là Saturn I.

Mimas là thiên thể nhỏ nhất trong hệ Mặt trời (và cũng là thiên thể có khối lượng bé nhất) có hình cầu. Về đường kính, Mimas là vệ tinh lớn thứ 20 trong các vệ tinh của hệ Mặt trời.

Liên kết ngoài

Tư liệu liên quan tới Mimas tại Wikimedia Commons