Đặng Thanh Liêm

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đặng Thanh Liêm
Chức vụ

Phụ tá Tổng cục trưởng
Tổng cục Quân huấn
Nhiệm kỳ6/1964 – 12/1965
Cấp bậc-Chuẩn tướng (4/1964)
-Thiếu tướng (10/1964)
Vị tríBiệt khu Thủ đô

Tư lệnh Sư đoàn 5 Bộ binh
Nhiệm kỳ2/1964 – 6/1964
Cấp bậc-Đại tá (11/1963)
-Chuẩn tướng
Tiền nhiệm-Thiếu tướng Nguyễn Văn Thiệu
Kế nhiệm-Đại tá Cao Hảo Hớn
Vị tríVùng 3 chiến thuật

Chỉ huy trưởng Quân trường Quang Trung
Nhiệm kỳ11/1963 – 2/1964
Cấp bậc-Đại tá
Tiền nhiệm-Trung tướng Mai Hữu Xuân
Kế nhiệm-Trung tá Phạm Văn Liễu
Vị tríBiệt khu Thủ đô

Tham mưu phó Quân huấn
Bộ Tổng tham mưu
Nhiệm kỳ1/1960 – 11/1963
Cấp bậc-Trung tá (1/1960)
-Đại tá
Vị tríBiệt khu Thủ đô

Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 17 Việt Nam
Nhiệm kỳ7/1954 – 10/1957
Cấp bậc-Đại úy (7/1954)
-Thiếu tá (10/1957)
Thông tin chung
Quốc tịch Hoa Kỳ
 Việt Nam Cộng hòa
Sinhtháng 12 năm 1925
Thủ Dầu Một, Liên bang Đông Dương
Mất24 tháng 2 năm 2017
California, Hoa Kỳ (92 tuổi)
Nguyên nhân mấtTuổi già
Nơi ởCalifonia, Hoa Kỳ
Nghề nghiệpQuân nhân
Dân tộcKinh
VợLâm Thị Thu Thủy
Con cái5 người con (2 trai, 3 gái):
Đặng Kiều Diễm
Đạng Chi Mai
Đặng Bình Chúc
Đặng Cường Linh
Đặng Lâm Thúy
Học vấnThành chung
Trường lớp-Trường Trung học Pháp ngữ tại Sài Gòn
-Trường Võ bị Liên quân Viễn đông Đà Lạt
-Học viện Fort Leavenworth, Kansas, Hoa Kỳ
Quê quánNam Kỳ
Binh nghiệp
Thuộc Quân đội Việt Nam Cộng hòa
Phục vụ Việt Nam Cộng hòa
Năm tại ngũ1946 - 1965
Cấp bậc Thiếu tướng
Đơn vị Trung tâm Huấn luyện Quang Trung[1]
Sư đoàn 5 Bộ binh
Tổng cục Quân huấn[2]
Chỉ huy Quân đội Thuộc địa Pháp
Quân đội Quốc gia
Quân lực Việt Nam Cộng hòa
Tham chiến- Chiến tranh Đông Dương
- Chiến tranh Việt Nam

Đặng Thanh Liêm (1925-2017) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị Liên quân Viễn Đông được Quân đội Pháp mở ra ở Cao nguyên Trung phần, với mục đích đào tạo các thí sinh thuộc Đông Dương trở thành sĩ quan phục vụ cho Quân đội thuộc địa. Trong thời gian tại ngũ, ông đã giữ từ chức vụ nhỏ nhất là chỉ huy cấp Trung đội và cứ theo thứ tự đi lên, sau cùng ông giữ chức Tư lệnh đơn vị Bộ binh cấp Sư đoàn. Ngoài ra, ông còn được giao nhiệm vụ ở ngành Quân huấn, đào tạo nhân lực cho Quân đội Việt Nam Cộng hòa. Tuy nhiên, ở tuổi 40 ông bị giải ngũ trước thời hạn.

Tiểu sử & Binh nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Ông sinh vào tháng 12 năm 1925 trong một gia đình điền chủ tại Thủ Dầu Một, Bình Dương, miền đông Nam phần Việt Nam. Thiếu thời ông học Tiểu học ở Thủ Dầu Một. Khi học lên trên, ông được gia đình cho về học Trung học theo giáo trình Pháp ở Sài Gòn. Năm 1944, ông tốt nghiệp Trung học Đệ nhất cấp với văn bằng Thành chung.

Quân đội Liên hiệp Pháp[sửa | sửa mã nguồn]

Giữa năm 1946, ông nhập ngũ vào Quân đội Thuộc địa Pháp, mang số quân: 45/105.603. Theo học khóa 1 Nguyễn Văn Thinh tại trường Võ bị Liên quân Viễn đông ở Đà Lạt, khai giảng ngày 15 tháng 7 năm 1946. Ngày 1 tháng 7 năm 1947 mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc Chuẩn úy.[3] Ra trường, giữ chức vụ Trung đội trưởng thuộc Tiểu đoàn Khinh binh Pháp, đồn trú tại Bắc phần. Đầu tháng 7 năm 1948, ông được thăng cấp Thiếu úy tại nhiệm. Sau đó chuyển sang Tiểu đoàn 17 Việt Nam trong Quân đội Liên hiệp Pháp, đồn trú tại Trà Vinh.

Quân đội Quốc gia Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]

Giữa năm 1950, sau khi chuyển sang phục vụ cho Quân đội Quốc gia mới thành lập, ông được thăng cấp Trung úy và được cử làm Đại đội trưởng Đại đội 2 của Tiểu đoàn 17. Tháng Giêng năm 1952, ông được lên giữ chức Tiểu đoàn phó của Tiểu đoàn này.

Cuối tháng 7 năm 1954, sau Hiệp định Genève (20 tháng 7), ông được thăng cấp Đại úy và được bổ nhiệm chức vụ Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 17 Việt Nam.

Quân đội Việt Nam Cộng hòa[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 10 năm 1957, sau 2 năm phục vụ Quân đội Việt Nam Cộng hòa,[4] ông được thăng cấp Thiếu tá và được cử đi du học lớp Chỉ huy Tham mưu cao cấp tại trường Fort Leavenworth thuộc Tiểu bang Kansas, Hoa Kỳ (thời gian thụ huấn 42 tuần). Đến đầu năm 1960, ông được thăng cấp Trung tá giữ chức Tham mưu phó Quân huấn tại Bộ Tổng tham mưu.

Đầu tháng 11 năm 1963, sau cuộc đảo chính Chính quyền Tổng thống Ngô Đình Diệm (ngày 1 tháng 11). Ngày 4 tháng 11 ông được thăng cấp Đại tá, và được bổ nhiệm làm Chỉ huy trưởng Trung tâm Huấn luyện Quốc gia Quang Trung thay thế Trung tướng Mai Hữu Xuân được cử giữ chức Đô trưởng Sài Gòn.

Đầu tháng 2 năm 1964, sau cuộc "Chỉnh lý nội bộ" do tướng Nguyễn Khánh cầm đầu, mục đích thanh lọc nhóm tướng lĩnh đang cầm quyền, ông được lệnh bàn giao Trung tâm Huấn luyện lại cho Trung tá Phạm Văn Liễu[5] . Ngay sau đó, ông được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 5 Bộ binh thay thế Thiếu tướng Nguyễn Văn Thiệu được cử làm Tham mưu trưởng Liên quân. Ngày 8 tháng 4, ông được thăng cấp Chuẩn tướng tại nhiệm. Giữa năm, ông bàn giao Sư đoàn 5 lại cho Đại tá Cao Hảo Hớn, thuyên chuyển về Bộ Tổng tham mưu giữ chức phụ tá Tổng cục trưởng Tổng cục Quân huấn. Tháng 10 cùng năm, ông được thăng cấp Thiếu tướng tại nhiệm.

Giã từ binh nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Cuối năm 1965, ông được giải ngũ trước niên hạn. Trở về đời sống dân sự, ông cùng gia đình sinh sống tại Sài Gòn.

1975[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 30 tháng 4, ông cùng gia đình di tản khỏi Việt Nam sang định cư tại Tiểu bang California, Hoa Kỳ.

Ngày 24 tháng 2 năm 2017, ông từ trần tại nơi đinh cư, hưởng thọ 92 tuổi.

Gia đình[sửa | sửa mã nguồn]

  • Phu nhân: Lê Thị Thu Thủy
Ông bà có 5 người con (2 trai, 3 gái):
Đặng Kiều Diễm. Đặng Chi Mai, Đặng Bình Chúc, Đặng Cường Linh, Đặng Lâm Thúy.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Trung tâm Huấn luyện Quốc gia Quang Trung là hậu thân của Trung tâm Huấn luyện Quán Tre, rồi Trung tâm Huấn luyện số 1.
  2. ^ Tổng cục Quân huấn trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
  3. ^ Tốt nghiệp khóa Nguyễn Văn Thinh trường Võ bị Viễn Đông Đà Lạt, sau này lên tướng còn có các Đại tướng Nguyễn KhánhTrần Thiện Khiêm, các Trung tướng Dương Văn Đức, Cao Hảo Hớn, Lâm Văn PhátTrần Ngọc Tám, các Thiếu tướng Nguyễn Văn Kiểm, Dương Ngọc LắmBùi Hữu Nhơn.
  4. ^ Năm 1955, sau khi truất phế Quốc trưởng Bảo Đại, Thủ tướng Ngô Đình Diệm cải danh Quân đội Quốc gia thành Quân đội Việt Nam Cộng hòa, mở đầu cho nền Đệ nhất Cộng hòa.
  5. ^ Trung tá Phạm Văn Liễu sinh năm 1927 tại Nam Định, tốt nghiệp khóa 5 Võ bị Đà Lạt, từng giữ chức Tổng giám đốc Cảnh sát Quốc gia, sau cùng là Đại tá Tham vấn tại Hòa đàm Paris 1973

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.