Đồng(I) oxit
Đồng(I) oxit | |
---|---|
![]() Copper(I) oxide | |
![]() Copper(I) oxide unit cell | |
Danh pháp IUPAC | Copper(I) oxide |
Tên khác | Đicoppơ ôxít Cuprit Ôxít đồng đỏ |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
Số EINECS | |
Số RTECS | GL8050000 |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | Cu2O |
Khối lượng mol | 143,0914 g/mol |
Bề ngoài | Màu đỏ nâu - rắn |
Khối lượng riêng | 6 g/cm3, rắn |
Điểm nóng chảy | 1.235 °C (1.508 K; 2.255 °F) |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | Không hòa tan |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể | lập phương |
Các nguy hiểm | |
MSDS | ScienceLab.com |
Phân loại của EU | Độc hại (Xn) Nguy hiểm cho môi trường (N) |
Chỉ mục EU | 029-002-00-X |
Chỉ dẫn R | R22, R50/53 |
Chỉ dẫn S | S2, S22, S60, Bản mẫu:61 |
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Đồng(I) sunfua Đồng(II) sunfua Đồng(I) selenua |
Cation khác | Đồng(II) oxit Bạc(I) oxit Niken(II) oxit Kẽm oxit |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Đồng(I) oxit (công thức Cu2O) là một oxit của đồng. Nó có phân tử gam 143 g/mol, nhiệt độ nóng chảy 1230 °C.
Chất này thường có trong tự nhiên là bột oxit đồng màu đỏ. Nó cũng có thể được tạo ra từ đồng(II) oxit bằng phản ứng hóa học trong môi trường nung khử, CuO thành Cu2O màu đỏ sáng:
- 2CuO + CO t°> Cu2O + CO2
Tính chất hóa học[sửa | sửa mã nguồn]
Giống như đồng(II) oxit, đồng(I) oxit có các tính chất hóa học tương tự.
Tác dụng với axit tạo thành muối và nước:
Tác dụng với oxit axit tạo thành muối: 3Cu2O + P2O5 -> 2Cu3PO4[cần dẫn nguồn]
Bị các chất khử tác dụng ở nhiệt độ cao:
Các tính chất khác[sửa | sửa mã nguồn]
Tác dụng với ôxi tạo thành đồng(II) oxit: 2Cu2O + O2 -> 4CuO
Tác dụng với các chất ôxi hóa mạnh tạo thành đồng(II) oxit.
Ứng dụng[sửa | sửa mã nguồn]
Trong Vật liệu gốm[sửa | sửa mã nguồn]
Đồng(I) oxit được dùng làm chất tạo màu sắc cho men gốm. Muốn có màu đỏ sáng, chúng ta chỉ cần dùng một lượng rất nhỏ đồng(I) oxit (0.5%). Nếu hàm lượng đồng cao hơn, có thể dẫn đến xuất hiện các hạt đồng kim loại li ti trong men chảy tạo thành màu đỏ máu bò.
Nếu có bo trong men đồng đỏ chúng ta sẽ có màu tím. Trong men đồng đỏ sử dụng nhiều nguyên liệu khoáng tráng thạch, thêm bari oxit tạo ra màu từ ngọc lam đến xanh thẫm, tùy theo hàm lượng đồng oxit. Florua khi được sử dụng với đồng oxit cho màu xanh lục.
Trong vật liệu điện[sửa | sửa mã nguồn]
Đồng(I) oxit là một chất bán dẫn. Cặp đồng(I) oxit-đồng (Cu2O-Cu) chỉ cho phép dòng điện đi từ đồng sang đồng oxit, bây giờ lớp đồng(I) oxit đóng vai trò là lớp bán dẫn loại n và lớp đồng đóng vai trò là lớp bán dẫn loại p. Với tính chất bán dẫn, đồng oxit được sử dụng làm pin mặt trời dùng trong dạy học.
Sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]
Dùng khí CO khử CuO: 2CuO + CO =t⁰=> Cu2O + CO2
Đốt đồng trong môi trường thiếu khí: 4Cu + O2 =t⁰=> 2Cu2O
Điện phân anot đồng trong dung dịch NaCl trong môi trường kiềm
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Đồng(I) oxit. |