Đỗ Kiến Nhiễu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đỗ Kiến Nhiễu
Chức vụ

Phụ tá Tư lệnh Biệt khu Thủ Đô
Nhiệm kỳ20/4/1975 – 30/4/1975
Cấp bậc-Chuẩn tướng (11/1972)
Vị tríQuân khu III
Tư lệnh-Trung tướng Nguyễn Văn Minh
Đô trưởng Đô thành Sài Gòn
Nhiệm kỳ6/1968 – 20/4/1975
Cấp bậc-Đại tá
-Chuẩn tướng (11/1972)
Tiền nhiệm-Đại tá Văn Văn Của
Kế nhiệm-Đại tá Quách Huỳnh Hà
Vị tríBiệt khu Thủ đô

Chánh Tranh tra Quân đoàn I
Nhiệm kỳ3/1967 – 6/1968
Cấp bậc-Đại tá
Vị tríVùng 1 chiến thuật
-Trung tướng Hoàng Xuân Lãm
Phụ tá Tư lệnh Quân đoàn I
Nhiệm kỳ2/1967 – 3/1967
Cấp bậc-Đại tá
Vị tríVùng 1 chiến thuật
Tư lệnh-Thiếu tướng Hoàng Xuân Lãm

Chánh văn phòng Bộ Quốc phòng
Nhiệm kỳ12/1965 – 2/1967
Cấp bậc-Trung tá
-Đại tá (2/1967)
Vị tríBiệt khu Thủ đô
Tổng trưởng-Trung tướng Nguyễn Hữu Có
Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng
Tiểu khu Định Tường
Nhiệm kỳ3/1964 – 12/1965
Cấp bậc-Trung tá
Tiền nhiệm-Trung tá Nguyễn Khắc Bình
Kế nhiệm-Trung tá Trịnh Viết Hiến
Vị tríVùng 4 chiến thuật
Đổng lý Văn phòng
Trung tướng Dương Văn Minh
Nhiệm kỳ11/1963 – 3/1964
Cấp bậc-Trung tá
Vị tríBiệt khu Thủ đô
Chánh văn phòng
Trung tướng Dương Văn Minh
Nhiệm kỳ6/1963 – 11/1963
Cấp bậc-Trung tá (6/1963)
Vị tríBiệt khu Thủ đô
Quận trưởng quận Đức Hòa
thuộc tỉnh Long An
Nhiệm kỳ4/1960 – 6/1963
Cấp bậcThiếu tá (12/1959)
Kế nhiệm-Đại úy Lê Văn Thành
Vị tríVùng 4 chiến thuật
Thông tin chung
Quốc tịch Hoa Kỳ
 Việt Nam Cộng hòa
SinhTháng 8 năm 1931
Long An Liên bang Đông Dương
Mất1996 (65 tuổi)
California, Hoa Kỳ
Nguyên nhân mấtBệnh
Nơi ởCalifornia, Hoa Kỳ
Nghề nghiệpQuân nhân
Dân tộcKinh
Họ hàngĐỗ Kiến Nâu (em)
Học vấnTú tài bán phần
Trường lớp-Trường Trung học Pháp ngữ tại Sài Gòn
-Trường Võ bị Liên quân Đà Lạt
Quê quánNam Kỳ
Binh nghiệp
Thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa
Phục vụ Việt Nam Cộng hòa
Năm tại ngũ1951-1975
Cấp bậc Chuẩn tướng
Đơn vị Quân đoàn I và QK I
Biệt khu Thủ đô
Chỉ huy Quân đội Quốc gia
Quân lưc Việt Nam Cộng hòa
Tham chiếnChiến tranh Việt Nam

Đỗ Kiến Nhiễu (1931-1996), nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Võ bị Liên quân do Quân đội Quốc gia dưới sự hỗ trợ và cố vấn của Quân đội Pháp mở ra ở nam Cao nguyên Trung phần Việt Nam.[1] Ra trường ông được chọn về đơn vị Bộ binh. Tuy nhiên, thời gian sau này ông được chuyển sang nhiệm vụ Văn phòng và Hành chính Quân sự.

Tiểu sử & Binh nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Ông sinh vào tháng 8 năm 1931 trong một gia đình trung lưu tại Tân An, Long An, miền Nam Việt Nam. Năm 1950, ông tốt nghiệp Trung học chương trình Pháp tại Sài Gòn với văn bằng Tú tài bán phần (Part I).

Quân đội Quốc gia Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]

Giữa tháng 3 năm 1951, thi hành lệnh động viên, ông nhập ngũ vào Quân đội Quốc gia, mang số quân: 51/121.084. Theo học khóa 4 Lý Thường Kiệt[2] tại trường Võ bị Liên quân Đà Lạt, khai giảng ngày 1 tháng 4 năm 1951. Ngày 1 tháng 12 năm 1951 mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu úy hiện dịch. Ra trường, ông được phân bổ về Tiểu đoàn 510 Khinh quân giữ chức vụ Trung đội trưởng. Giữa năm 1953, ông được thăng cấp Trung úy và được cử chỉ huy một Đại đội trong Tiểu đoàn 510.

Quân đội Việt Nam Cộng hòa[sửa | sửa mã nguồn]

Cuối năm 1955, sau khi đơn vị của ông sáp nhập vào Quân đội Việt Nam Cộng hòa (danh xưng mới được đổi tên từ Quân đội Quốc gia Việt Nam), ông được thăng cấp Đại úy giữ chức vụ Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 510, đồn trú tại Phân khu Vĩnh Long. Đầu năm 1958, ông được chuyển sang làm Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 61 Khinh quân. Cuối năm 1959, ông được thăng cấp Thiếu tá tại nhiệm. Tháng 4 năm 1960, chuyển sang lĩnh vực Hành chính, ông được bổ nhiệm chức vụ Quận trưởng quận Đức Hòa thuộc tỉnh Long An. Đến cuối năm 1961, ông nhận lệnh bàn giao quận Đức Hòa lại cho Đại úy Lê Văn Thành[3] để về phục vụ trong Bộ Tư lệnh Hành quân tại Bộ Tổng tham mưu.

Giữa năm 1963, ông được thăng cấp Trung tá và được cử giữ chức Chánh văn phòng của Trung tướng Dương Văn Minh. Đầu tháng 11 cùng năm, sau cuộc đảo chính Tổng thống Ngô Đình Diệm (ngày 1 tháng 11), ông được cử làm Đổng lý Văn phòng cho tướng Minh. Tháng 2 năm 1964 sau cuộc Chỉnh lý nội bộ ngày 30 tháng 1 của tướng Nguyễn Khánh, cuối tháng 3 ông được bổ nhiệm làm Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Định Tường thay thế Trung tá Nguyễn Khắc Bình. Cuối năm 1965, bàn giao chức Tỉnh trưởng Định Tường lại cho Trung tá Trịnh Viết Hiến (nguyên Chỉ huy trưởng Trung tâm Quản trị Tiếp vận Tiểu khu Định Tường), sau đó chuyển về Trung ương giữ chức vụ Chánh văn phòng cho Trung tướng Nguyễn Hữu Có Tổng trưởng Quốc phòng.

Tháng 2 năm 1967, ông được thăng cấp Đại tá, sau đó thuyên chuyển ra Quân khu 1 giữ chức vụ Phụ tá Tư lệnh Quân đoàn I do Thiếu tướng Hoàng Xuân Lãm làm Tư lệnh. Tháng 3 cùng năm, ông chuyển sang làm Chánh thanh tra Quân đoàn I, vãn do tướng Lãm làm Tư lệnh. Ngày Quân lực 19 tháng 6 năm 1968, ông được chuyển về Biệt khu Thủ đô và được bổ nhiệm chức vụ Đô trưởng Đô thành Sài Gòn thay thế Đại tá Văn Văn Của[4].

Ngày Quốc khánh Đệ nhị Cộng hòa 1 tháng 11 năm 1972, ông được thăng cấp Chuẩn tướng tại nhiệm.

1975[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 20 tháng 4, ông nhận lệnh bàn giao chức vụ Đô Trưởng lại cho Đại tá Quách Huỳnh Hà[5]. Sau đó về phục vụ tại Bộ Tư lệnh Biệt khu Thủ đô giữ chức Phụ tá Tư lệnh.

Ngày 30 tháng 4, ông cùng gia đinh di tản ra khỏi Việt Nam. Sau đó sang định cư tại San Jose, Tiểu bang California, Hoa Kỳ.

Năm 4/11/1996, ông từ trần tại Union City, Tiểu bang California, Hoa Kỳ. Hưởng dương 65 tuổi.

Gia đình[sửa | sửa mã nguồn]

  • Bào đệ: Đỗ Kiến Nâu. Nguyên là Trung tá Quân lực VNCH, sau 1975 chết ở trại tù Nam Hà tại miền Bắc.

Bằng cấp dân sự[sửa | sửa mã nguồn]

-Diplomé Education Secondaire
-BA degree San Francisco State University (1980)
-MBA degree San Francisco State University (1983)

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Địa điểm đặt trường Võ bị Liên quân trước đó là cơ sở trường Võ bị Liên quân Viễn Đông của Quân đội thuộc địa Pháp.
  2. ^ Cùng tốt nghiệp khóa 4 Lý Thường Kiệt với tướng Đỗ Kiến Nhiễu, sau này lên tướng còn có:
    -Cố Trung tướng Nguyễn Viết Thanh
    -Trung tướng Nguyễn Văn Minh
    -Thiếu tướng Nguyễn Cao
    -Thiếu tướng Đào Duy Ân
    -Thiếu tướng Phan Đình Niệm
  3. ^ Đại uý Lê Văn Thành về sau là Trung tá Tỉnh trưởng Darlac. Giải ngũ ở cấp Đại tá.
  4. ^ Đại tá Văn Văn Của bị thương trận Mậu thân 1968 đợt 2, do trực thăng Mỹ bắn lầm phải đi nằm Quân y viện, sau đó được giải ngũ
  5. ^ Đại tá Quách Huỳnh Hà sinh năm 1930 tại Sóc Trăng, tốt nghiệp khóa 1 Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
  • bia mộ