Đội đua Alfa Romeo

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thụy Sĩ Alfa Romeo-Ferrari
Tên đầy đủAlfa Romeo F1 Team Orlen
Trụ sởHinwil, Zürich, Thuỵ Sĩ
Ban giám đốcTBA
Giám đốc kỹ thuậtJan Monchaux
Websitewww.sauber-group.com/motorsport/formula-1/ www.alfaromeo.com/alfa-romeo-racing
Tên cũSauber F1 Team
Giải đua xe Công thức 1 2023
Tay đua chính thức24. Trung Quốc Chu Quán Vũ[1]
77. Phần Lan Valtteri Bottas[2]
Tay đua lái thửPháp Théo Pourchaire
Xe đuaC43
Động cơFerrari
Hãng lốpPirelli
Thành tích trong Công thức 1
Chặng đua đầu tiênGiải đua ô tô Công thức 1 Anh 1950
Chặng đua cuối cùngGiải đua ô tô Công thức 1 Bahrain 2023
Số chặng đã tham gia193
Động cơAlfa Romeo, Ferrari
Số lần vô địch hạng mục đội đua0
Số lần giành chiến thắng0
Số lần lên bục trao giải0
Tổng điểm187
Số lần xuất phát ở vị trí pole0
Vòng đua nhanh nhất16
Kết quả vào năm 2022Hạng 6 (55 điểm)

Đội đua Alfa Romeo là một đội đua của hãng xe Alfa Romeo. Đội đua đang tham gia giải đua xe Công thức 1 với tư cách là Alfa Romeo F1 Team Stake do công ty Sauber Motorsport AG quản .

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 1 năm 2019, Sauber đã đổi tên thành Alfa Romeo Racing nhưng không giống như BMW Sauber, quyền sở hữu, giấy phép đua Thụy Sĩ và cơ cấu quản lý không thay đổi[3]. Chiếc xe đua của Alfa Romeo trong mùa giải 2019 là C38, tiếp tục quy ước đặt tên từ những chiếc xe Công thức 1 của đội Sauber trước đó. C38 bao gồm các yếu tố thiết kế khí động học độc đáo so với các đối thủ và xe tiền nhiệm của nó, đặc biệt là ở phần đầu xe do những thay đổi về quy định cho mùa giải mới[4]. Nhà vô địch thế giới năm 2007 Kimi Räikkönen và cựu tay đua dự bị của Sauber Antonio Giovinazzi đã được chọn làm tay đua của đội. Giovinazzi đã dẫn đầu giải đua ô tô Công thức 1 Singapore trong bốn vòng trong thời gian ngắn. Anh chính là tay đua Alfa Romeo đầu tiên dẫn đầu cuộc đua kể từ khi Andrea de Cesaris làm được như vậy tại giải đua ô tô Công thức 1 Bỉ 1983. Kết quả tốt nhất trong năm của đội là tại giải đua ô tô Công thức 1 Brazil đầy hỗn loạn, nơi Räikkönen và Giovinazzi lần lượt xếp ở vị trí thứ 4 và thứ 5. Alfa Romeo đã kết thúc năm ở vị trí thứ 8 trong bảng xếp hạng các đội đua với 57 điểm.

Alfa Romeo bước vào mùa giải 2020 với cặp tay đua không thay đổi. Vào tháng 1 năm 2020, đội đã thông báo rằng họ sẽ thực hiện một thỏa thuận tài trợ danh hiệu với công ty dầu mỏ Ba Lan PKN OrlenRobert Kubica tham gia với tư cách là tay đua dự bị[5]. Alfa Romeo Racing sẽ vẫn là tên của đội sau khi Sauber và Alfa Romeo đã đạt được thỏa thuận. Räikkönen từ giã Công thức 1 sau khi kết thúc mùa giải năm 2021 trong khi Giovinazzi rời đội để thi đấu ở FIA Formula E. Đội đã ký hợp đồng với cựu tay đua Mercedes Valtteri Bottas và cựu tay đua giải đua xe Công thức 2 2021 Chu Quán Vũ (Zhou Guanyu) cho mùa giải 2022.

Alfa Romeo sẽ rút khỏi Công thức 1 vào cuối năm 2023 và chấm dứt quan hệ đối tác với Sauber.

Thống kê thành tích[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải Tên gọi/Biệt danh Xe đua Động cơ Hãng lốp Số đua Tay đua Tổng điểm Vị trí trong BXH
2019 Thụy Sĩ Alfa Romeo Racing C38 Ferrari 064 1.6 V6 t P 7.

99.

Phần Lan Kimi Räikkönen

Ý Antonio Giovinazzi

57 8
2020 Thụy Sĩ Alfa Romeo Racing Orlen C39 Ferrari 065 1.6 V6 t P 7.

99.

Phần Lan Kimi Räikkönen

Ý Antonio Giovinazzi

8 8
2021 Thụy Sĩ Alfa Romeo Racing Orlen C41 Ferrari 065/6 1.6 V6 t P 7.


88.


99.

Phần Lan Kimi Räikkönen

Ba Lan Robert Kubica

Ý Antonio Giovinazzi

13 9
2022 Thụy Sĩ Alfa Romeo F1 Team Orlen C42 Ferrari 066/7 1.6 V6 t P 24.

77.

Trung Quốc Chu Quán Vũ

Phần Lan Valtteri Bottas

55 6
2023 Thụy Sĩ Alfa Romeo F1 Team Stake C43 Ferrari 066/7 1.6 V6 t P 24.

77.

Trung Quốc Chu Quán Vũ

Phần Lan Valtteri Bottas

4* 5*
Mùa giải Xe đua Động cơ Hãng

lốp

Tay đua 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 Số điểm Vị trí trong BXH
2019 C38 Ferrari 064

1.6 V6 t

P AUS BHR CHN AZE ESP MON CAN FRA AUT GBR GER HUN BEL ITA SIN RUS JPN MEX USA BRA ABU 57 8
Phần Lan Kimi Räikkönen 8 7 9 10 14 17 15 7 9 8 12 7 16 15 Ret 13 12 Ret 11 4 13
Ý Antonio Giovinazzi 15 11 15 12 16 19 13 16 10 Ret 13 18 18dagger 9 10 15 14 14 14 5 16
2020 C39 Ferrari V6 turbo hybride Type 065 EVO P AUT STY HUN GBR 70A ESP BEL ITA TOS RUS EIF POR EMI TUR BHR SKH ABU 3 8
Phần Lan Kimi Räikkönen Ret 11 15 17 15 14 12 13 9 14 12 11 9 15 15 14 12
Ý Antonio Giovinazzi 9 14 17 14 17 16 Ret 16 Ret 11 10 15 10 Ret 16 13 16
2021 C41 Ferrari 065/6

1.6 V6 t

P BHR EMI POR ESP MON AZE FRA STY AUT GBR HUN BEL NED ITA RUS TUR USA MXC SAP QAT SAU ABU 13 9
Phần Lan Kimi Räikkönen 11 13 Ret 12 11 10 17 11 15 15 10 18 INJ INJ 8 12 13 8 12 14 15 Ret
Ba Lan Robert Kubica 15 14
Ý Antonio Giovinazzi 12 14 12 15 10 11 15 15 14 13 13 13 14 13 16 11 11 11 14 15 9 Ret
2022 C42 Ferrari 066/7

1.6 V6 t

P BHR SAU AUS EMI MIA ESP MON AZE CAN GBR AUT FRA HUN BEL NED ITA SIN JPN USA MXC SAP ABU 55 6
Trung Quốc Chu Quán Vũ 10 11 11 15 Ret Ret 16 Ret 8 Ret 14 16 14 14 16 10 Ret 16F 12 13 12 12
Phần Lan Valtteri Bottas 6 Ret 8 5 7 6 9 11 7 Ret 11 14 20* Ret Ret 13 11 15 Ret 10 9 15
2023 C43 Ferrari 066/10 1.6 V6 t P BHR SAU AUS AZE MIA EMI MON ESP CAN AUT GBR HUN BEL NED ITA SIN JPN QAT USA MXC SAP LVG ABU 4* 5*
Trung Quốc Chu Quán Vũ 16F
Phần Lan Valtteri Bottas 8

Chú thích:

  • † Tay đua không hoàn thành chặng đua nhưng được xếp hạng vi đã hoàn thành hơn 90% của chặng đua.

Chú thích cho bảng trên:

Chú thích
Màu Ý nghĩa
Vàng Chiến thắng
Bạc Hạng 2
Đồng Hạng 3
Xanh lá Các vị trí ghi điểm khác
Xanh dương Được xếp hạng
Không xếp hạng, có hoàn thành (NC)
Tím Không xếp hạng, bỏ cuộc(Ret)
Đỏ Không phân hạng (DNQ)
Đen Bị loại khỏi kết quả (DSQ)
Trắng Không xuất phát (DNS)
Chặng đua bị hủy (C)
Blank Không đua thử (DNP)
Loại trừ (EX)
Không đến (DNA)
Rút lui (WD)
Did not enter (ô trống)
Ghi chú Ý nghĩa
P Giành pole
Superscript
number
Vị trí giành điểm
trong cuộc đua sprint
F Vòng đua nhanh nhất

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Alfa Romeo confirm Zhou Guanyu to stay on for 2023”. Formula1.com. 27 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2022.
  2. ^ “Alfa Romeo announce Valtteri Bottas to join the team in 2022 on multi-year deal”. Formula1.com (bằng tiếng Anh). 6 tháng 9 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2022.
  3. ^ "Mogelpackung" Alfa Romeo: Es bleibt ein Schweizer Team!”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2022.
  4. ^ Scarborough, Craig (26 tháng 2 năm 2019). “Alfa Romeo C38: 2019 F1 car technical analysis”. RaceFans (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2022.
  5. ^ “Alfa Romeo F1 team rebranded as Kubica joins in reserve role”. www.motorsport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2022.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]