Đội đua Aston Martin

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Aston Martin Aramco-Mercedes
Tên đầy đủAston Martin Aramco Cognizant F1 Team[1][2]
Trụ sởSilverstone, Anh
(2021–)
Ban lãnh đạoLawrence Stroll
(Chủ tịch)
Mike Krack
(Lãnh đội)[3][4]
Martin Whitmarsh
(CEO)[5][6]
Andrew Alessi
(Trưởng phòng vận hành kỹ thuật)[7][8]
Giám đốc kỹ sưLuca Furbatto[9][10]
Giám đốc kỹ thuậtDan Fallows[11][12]
Trang webTrang web chính thức
Tên cũRacing Point F1 Team
Thành tích trong Công thức 1
Chặng đua đầu tiênGiải đua ô tô Công thức 1 Bahrain 2021
Chặng đua cuối cùngGiải đua ô tô Công thức 1 São Paulo 2023
Số chặng đua đã tham gia64
Động cơAston Martin, Mercedes
Số lần vô địch hạng mục đội đua0
Số lần vô địch hạng mục tay đua0
Số lần giành chiến thắng0
Số lần lên bục trao giải9
Tổng điểm393
Số lần xuất phát ở vị trí pole0
Vòng đua nhanh nhất0
Kết quả vào năm 2022Thứ 7 (55 điểm)

Đội đua Aston Martin là đội đua Công thức 1 được Anh cấp phép có trụ sở tại Silverstone. Vào năm 2023, Lance Stroll và nhà vô địch thế giới hai lần người Tây Ban Nha Fernando Alonso đua cho đội.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

2021[sửa | sửa mã nguồn]

Trong mùa giải đầu tiên kể từ 61 năm với tư cách là đội đua Công thức 1 đại diện hãng xe ô tô Aston Martin của Anh, đội đã ký hợp đồng với Sebastian Vettel, người đã từng đua cho Scuderia Ferrari trong những năm trước,[13] cùng với tay đua của đội tiền nhiệm Racing PointLance Stroll làm tay đua mới. Ngoài ra, Nico Hülkenberg đã được xác nhận là tay đua dự bị chính thức sau khi được giao nhiệm vụ đó vào mùa giải 2020.[13]

Xe đua của đội cho mùa giải này tên là Aston Martin AMR21 và màu sắc của chiếc xe chuyển từ hồng sang xanh đậm. Tại giải đua ô tô Công thức 1 Azerbaijan, Vettel đã về nhì và đạt được kết quả tốt nhất của đội từ ​​trước đến nay của đội.[14] Tại giải đua ô tô Công thức 1 Hungary, Vettel về nhì nhưng kết quả của anh đã bị huỷ vì bình xăng trong chiếc xe đua của anh không có đủ nhiên liệu sau cuộc đua.[15] Đội đã phản bác điều đó và đưa yêu cầu lên ban tổ chức của FIA, nhưng việc xem xét lại việc thiếu nhiên liệu trong xe của Sebastian Vettel đã bị từ chối.[16] Vào cuối mùa giải, đội đứng thứ 7 trong bảng xếp hạng các đội đua với 77 điểm.[17]

2022[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 1 năm 2022, Otmar Szafnauer, lãnh đội lâu năm của Aston Martin, đã rời đội và chuyển sang Alpine[18] và người kế nhiệm ông là Mike Krack.[19] Vào năm 2022, Vettel và Stroll vẫn ở lại đội. Trước thềm giải đua ô tô Công thức 1 Bahrain, Sebastian Vettel nhiễm COVID-19 và được thay thế bởi Hülkenberg cho chặng đua này và giải đua ô tô Công thức 1 Ả Rập Xê Út tiếp theo.[20] Vào ngày 28 tháng 7, Sebastian Vettel đã thông báo từ giã Công thức 1 sau khi mùa giải kết thúc.[21] Vài ngày sau, Fernando Alonso đã ký hợp đồng dài hạn với Aston Martin.[22] Vào ngày 12 tháng 9, Felipe Drugovich trở thành tay đua đầu tiên tham gia chương trình phát triển của Aston Martin và anh sẽ tham gia các buổi chạy tập đầu tiên của đội tại giải đua ô tô Công thức 1 Abu Dhabi 2022.[23] Aston Martin kết thúc mùa giải ở vị trí thứ 7 trên bảng xếp hạng các đội đua với 55 điểm.[24]

2023[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 2023, Alonso thay thế Vettel và đua cùng với Stroll.[25]

Stroll gặp tai nạn tại vòng phân hạng của giải đua ô tô Công thức 1 Singapore 2023. Sau đó, anh đã quyết định không tham gia cuộc đua.[26]

Thống kê thành tích[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê tổng thể[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải Tên gọi/Biệt danh Xe đua Động cơ Hãng lốp Tay đua Số chặng đua
tham gia
Chiến thắng Số lần lên
bục trao giải
Vị trí pole Vòng đua nhanh nhất Tổng điểm Vị trí
trên BXH
2021 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Aston Martin Cognizant F1 Team Aston Martin AMR21 Mercedes M12 E Performance 1.6 V6 t P Đức Sebastian Vettel
Canada Lance Stroll
22 0 1 0 0 77 7
2022 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Aston Martin Aramco Cognizant F1 Team Aston Martin AMR22 Mercedes M13 E Performance 1.6 V6 t P Đức Sebastian Vettel
Canada Lance Stroll
Đức Nico Hülkenberg
22 0 0 1 0 55 7
2023 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Aston Martin Aramco Cognizant F1 Team Aston Martin AMR23 Mercedes M14 E Performance 1.6 V6 t P Tây Ban Nha Fernando Alonso
Canada Lance Stroll
20* 0 8 0 1 261* 5*
Tổng cộng 64* 0 9 1 1 393*

Tất cả các tay đua của Đội đua Aston Martin trong Công thức 1[sửa | sửa mã nguồn]

Tay đua Những năm
tham gia
Số chặng đua
tham gia
Tổng điểm Chiến thắng Số lần lên
bục trao giải
Vị trí pole Vòng đua
nhanh nhất
Vị trí
trên BXH
Canada Lance Stroll 2021– 64 105 0 0 0 0 13 (2021)
Đức Sebastian Vettel 2021–2022 44 80 0 1 0 0 12 (2021, 2022)
Tây Ban Nha Fernando Alonso 2023– 20 198 0 8 0 1
Đức Nico Hülkenberg 2022 2 0 0 0 0 0 22 (2022)

Thống kê kết quả chi tiết[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải Xe đua Động cơ Hãng lốp Tay đua 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 Tổng điểm Vị trí trong BXH
2021 Aston Martin AMR21 Mercedes M12 E Performance 1.6 V6 t P BHR EMI POR ESP MON AZE FRA STY AUT GBR HUN BEL NED ITA RUS TUR USA MXC SAP QAT SAU ABU 77 7
Đức Sebastian Vettel 15 15dagger 13 13 5 2 9 12 17dagger Ret DSQ 5 13 12 12 18 10 7 11 10 Ret 11
Canada Lance Stroll 10 8 14 11 8 Ret 10 8 13 8 Ret 20 12 7 11 9 12 14 Ret 6 11 13
2022 Aston Martin AMR22 Mercedes M13 E Performance 1.6 V6 t P BHR SAU AUS EMI MIA ESP MON AZE CAN GBR AUT FRA HUN BEL NED ITA SIN JPN USA MXC SAP ABU 55 7
Đức Sebastian Vettel INJ INJ Ret 8 17dagger 11 10 6 12 9 17 11 10 8 14 Ret 8 6 8 14 11 10
Canada Lance Stroll 12 13 12 10 10 15 14 16dagger 10 11 13 10 11 11 10 Ret 6 12 Ret 15 10 8
Đức Nico Hülkenberg 17 12
2023 Aston Martin AMR23 Mercedes M1 E Performance 1.6 V6 t P BHR SAU AUS AZE MIA MON ESP CAN AUT GBR HUN BEL NED ITA SIN JPN QAT USA MXC SAP LVG ABU 261* 5*
Tây Ban Nha Fernando Alonso 3 3 3 46 3 2 7 2 55 7 9 5 2F 9 15 8 6 Ret Ret 3
Canada Lance Stroll 6 Ret 4 78 12 Ret 6 9 94 14 10 9 11 16 WD Ret 11 7 17dagger 5

Chú thích

  • * Mùa giải đang diễn ra
  • † Tay đua không hoàn thành chặng đua nhưng được xếp hạng vi đã hoàn thành hơn 90% của chặng đua.

Chú thích cho bảng trên

Chú thích
Màu Ý nghĩa
Vàng Chiến thắng
Bạc Hạng 2
Đồng Hạng 3
Xanh lá Các vị trí ghi điểm khác
Xanh dương Được xếp hạng
Không xếp hạng, có hoàn thành (NC)
Tím Không xếp hạng, bỏ cuộc (Ret)
Đỏ Không phân hạng (DNQ)
Đen Bị loại khỏi kết quả (DSQ)
Trắng Không xuất phát (DNS)
Chặng đua bị hủy (C)
Không đua thử (DNP)
Loại trừ (EX)
Không đến (DNA)
Rút lui (WD)
Không tham gia (ô trống)
Ghi chú Ý nghĩa
P Giành vị trí pole
Số mũ
cao
Vị trí giành điểm
tại chặng đua nước rút
F Vòng đua nhanh nhất

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “AMF1 and Aramco enter a long-term strategic partnership”. Aston Martin Aramco Cognizant F1 Team. 3 tháng 2 năm 2022.
  2. ^ “Aston Martin F1 team sign long-term deal with Saudi's Aramco”. Reuters. 2 tháng 4 năm 2022.
  3. ^ “Former BMW motorsports head Mike Krack appointed Aston Martin Team Principal”. Formula 1. 14 tháng 1 năm 2022.
  4. ^ “Krack joins Aston Martin as F1 team principal”. Reuters. 14 tháng 1 năm 2022.
  5. ^ “Former McLaren boss Martin Whitmarsh returns to F1 with Aston Martin”. Formula 1. 21 tháng 9 năm 2021.
  6. ^ “Aston Martin hire Martin Whitmarsh: Former McLaren boss returns to F1 in newly-created role”. Sky Sports. 21 tháng 9 năm 2021.
  7. ^ “Aston Martin announce second technical hire from Red Bull within a week, as restructure continues”. Formula 1. 7 tháng 1 năm 2021.
  8. ^ “Motor racing-Aston Martin sign another aero expert from Red Bull”. Reuters. 7 tháng 1 năm 2021.
  9. ^ “Aston Martin sign Alfa Romeo's Luca Furbatto as engineering director”. BBC Sport. 17 tháng 6 năm 2021.
  10. ^ “headhunts Alfa F1 designer for engineering role”. Motorsport.com. 17 tháng 6 năm 2021.
  11. ^ “Red Bull aero chief Fallows to join Aston Martin in April after agreement on early release”. Formula 1. 19 tháng 1 năm 2022.
  12. ^ “Red Bull's Dan Fallows to join Aston Martin in April”. BBC Sport. 19 tháng 1 năm 2022.
  13. ^ a b Nimmervoll, Christian (10 tháng 9 năm 2020). “Offiziell: Sebastian Vettel fährt 2021 bei Aston Martin in der Formel 1”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2023.
  14. ^ Phuơng Minh (6 tháng 7 năm 2021). “Verstappen vuột chiến thắng vì nổ lốp ở Baku - VnExpress”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2023.
  15. ^ Minh Phương (8 tháng 2 năm 2021). “Esteban Ocon về nhất, Hamilton ngược dòng tại Hungaroring - VnExpress”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2023.
  16. ^ “Vettel-Disqualifikation: Aston Martin scheitert mit Forderung nach Neubetrachtung”. Sportbuzzer.de (bằng tiếng Đức). 9 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2023.
  17. ^ “2021 Constructor Standings”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2023.
  18. ^ “Aston Martin announce departure of Team Principal Otmar Szafnauer | Formula 1®”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2023.
  19. ^ “Former BMW motorsports head Mike Krack appointed Aston Martin Team Principal | Formula 1®”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2023.
  20. ^ Ehlen, Stefan (17 tháng 3 năm 2022). “Positiver Coronatest: Nico Hülkenberg ersetzt Vettel beim Formel-1-Auftakt!”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2023.
  21. ^ Vĩnh San (28 tháng 7 năm 2022). “Vettel giải nghệ cuối mùa giải 2022 - VnExpress”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2023.
  22. ^ Vĩnh San (8 tháng 1 năm 2022). “Alonso thế chỗ Vettel ở đội đua Aston Martin - VnExpress”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2023.
  23. ^ “F2 Champion Felipe Drugovich joins AMF1's Driver Development Programme”. www.astonmartinf1.com. 12 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2023.
  24. ^ “2022 Constructors Standings”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2023.
  25. ^ “2023 F1 grid: All the drivers and teams racing in Formula 1 this season”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 21 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2023.
  26. ^ “Stroll to miss Singapore GP after qualifying crash” (bằng tiếng Anh). Reuters. 17 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2023.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]