Đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina
Đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina (tiếng Tây Ban Nha: Selección de fútbol de Argentina) đại diện cho Argentina ở môn bóng đá nam quốc tế và được quản lý bởi Hiệp hội bóng đá Argentina, cơ quan quản lý bóng đá ở Argentina.
La Selección (Đội tuyển quốc gia), còn được gọi là La Albiceleste, đã góp mặt trong 6 trận chung kết World Cup, bao gồm trận chung kết đầu tiên vào năm 1930, mà họ thua 4–2 trước Uruguay. Argentina đã giành chiến thắng trong trận chung kết tiếp theo vào năm 1978, đánh bại Hà Lan 3–1 trong hiệp phụ. Argentina lại vô địch vào năm 1986 với chiến thắng 3–2 trước Tây Đức, và một chiến dịch giải đấu lấy cảm hứng từ đội trưởng Diego Maradona của họ. Họ lọt vào vòng chung kết World Cup một lần nữa vào năm 1990, và để thua 1–0 trước Tây Đức qua quả phạt đền ở phút 87 do Andreas Brehme thực hiện. Argentina tiếp tục bị người Đức gieo sầu trong trận chung kết vào năm 2014 với bàn thắng duy nhất trong hiệp phụ của Mario Götze. 8 năm sau, Argentina góp mặt trong trận chung kết World Cup vào năm 2022, nơi họ đã giành chiến thắng trước đội tuyển Pháp ở loạt sút luân lưu 4–2 sau khi hai đội hòa nhau 3–3 trong 120 phút thi đấu chính thức. Các huấn luyện viên vô địch World Cup của đội là César Luis Menotti năm 1978, Carlos Bilardo năm 1986 và Lionel Scaloni năm 2022.
Argentina cũng đã rất thành công ở Copa América, vô địch 15 lần, gần đây nhất là do Lionel Messi dẫn dắt vào năm 2021 và hiện đang bằng Uruguay về số chức vô địch nhiều nhất. Đội cũng đã giành được Cúp Liên đoàn các châu lục 1992 . Argentina là đội thành công nhất tại CONMEBOL–UEFA Cup of Champions, với hai lần vô địch (1993 và 2022). Argentina được biết là có sự kình địch với Brasil, Uruguay, Anh, Đức và Hà Lan.[13][14] Tính đến năm 2022, Argentina giữ kỷ lục về số danh hiệu chính thức mà một đội tuyển quốc gia nam giành được nhiều nhất (22). Riêng cho Argentina, Lionel Messi là cầu thủ khoác áo đội tuyển nhiều nhất mọi thời đại với 172 trận và là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất với 98 bàn.
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Trận đấu đầu tiên được ghi cho Argentina là trận đấu với Uruguay, vào ngày 20 tháng 6 năm 1902.[note 2] Trận đấu (là trận đấu quốc tế đầu tiên của cả hai bên) được tổ chức tại Montevideo và Argentina đã thắng 6–0.[4][7] Trong những năm đầu tiên tồn tại, đội tuyển quốc gia Argentina chỉ thi đấu giao hữu với các đội tuyển Nam Mỹ khác. Lý do cho điều này rất đa dạng, bao gồm thời gian di chuyển dài giữa các quốc gia và sự gián đoạn của Thế chiến thứ nhất.[16]
La Selección (đội tuyển quốc gia), còn được gọi là Albicelestes (xanh da trời và trắng), đã góp mặt trong 6 trận chung kết World Cup, bao gồm trận chung kết đầu tiên vào năm 1930, mà họ đã thua 4–2 trước Uruguay. Argentina giành chiến thắng trong trận chung kết tiếp theo vào năm 1978, đánh bại Hà Lan với tỷ số 3–1. Argentina, dưới sự dẫn dắt của Diego Maradona, lại giành chiến thắng vào năm 1986, chiến thắng 3–2 trước Tây Đức. Lần gần đây nhất Argentina lọt vào trận chung kết World Cup là vào năm 2022, nơi họ giành chiến thắng trước Pháp 4–2 ở loạt sút luân lưu 11m sau khi hai đội hòa 3–3 sau 120 phút thi đấu chung kết. Các huấn luyện viên trưởng vô địch World Cup của Argentina là César Luis Menotti năm 1978, Carlos Bilardo năm 1986 và Lionel Scaloni năm 2022.
Argentina đã thi đấu rất thành công ở Copa América với 15 lần vô địch. Đội cũng đã giành được Cúp Liên đoàn các châu lục và Cúp Kirin, đều vào năm 1992, Cúp vô địch CONMEBOL–UEFA vào năm 1993 và 2022, và Cúp các quốc gia vào năm 1964. Đội tuyển 'Olympic' Argentina (chỉ có ba cầu thủ trên 23 tuổi tuổi được đưa vào đội tuyển) đã giành chiến thắng trong các giải đấu bóng đá Thế vận hội ở Athens 2004 và Bắc Kinh 2008.[17]
Argentina cũng đã thắng bảy trong số 18 môn bóng đá tại Đại hội Thể thao Liên châu Mỹ, vô địch vào các năm 1951, 1955, 1959, 1971, 1995, 2003 và 2019.
Tháng 3 năm 2007, Argentina lần đầu tiên đứng đầu bảng xếp hạng FIFA.[18]
Sân nhà[sửa | sửa mã nguồn]

Argentina chơi hầu hết các trận đấu trên sân nhà tại sân vận động River Plate, Estadio Monumental ở Buenos Aires,[19][20] mặc dù đội cũng đã chơi ở các địa điểm khác như Rosario Central,[21] (tại vòng loại FIFA World Cup 2010)[22][23] Estadio Único Madre de Ciudades ở Santiago del Estero,[24][25] sân vận động của Boca Juniors (La Bombonera).[25] Những địa điểm đó đã được sử dụng trong một số trận đấu của vòng loại FIFA World Cup 2022,[26] cùng với Estadio Mario Alberto Kempes ở Córdoba và Estadio San Juan del Bicentenario ở tỉnh San Juan.[27]
Sân vận động G.E.B.A. là nơi Argentina thi đấu các trận đấu quốc tế đầu tiên với tư cách là đội địa phương. Trận đấu được tổ chức vào ngày 13 tháng 9 năm 1908, cho Copa Newton và trận đấu với Uruguay có ý nghĩa lịch sử vì đây là lần đầu tiên Argentina mặc áo thi đấu sọc xanh trắng nhạt, đây sẽ là đồng phục chính thức cho đến ngày nay.[28] GEBA cũng là địa điểm tổ chức Copa Centenario Revolución de Mayo, giải đấu quốc tế Nam Mỹ đầu tiên được tổ chức vào năm 1910. Đội tuyển quốc gia Argentina chơi trận cuối cùng tại GEBA vào ngày 19 tháng 10 năm 1919, khi đội giành được Copa Premier Honor Argentino sau đánh bại Uruguay với tỷ số 6–1.[29]
Địa điểm đáng nhớ khác của Argentina là Estadio Sportivo Barracas, nơi lưu giữ một giai thoại quan trọng trong lịch sử của đội vào ngày 2 tháng 10 năm 1924, khi Argentina đánh bại Uruguay 2–1 với bàn thắng được chuyển đổi trực tiếp từ quả phạt góc của tiền đạo Cesáreo Onzari. Kể từ đó, một bàn thắng như của Onzari được gọi là Gol olímpico hoặc bàn thắng Olympic.[30] Sportivo Barracas là địa điểm thi đấu quen thuộc của Argentina từ năm 1920 đến năm 1932. Sân vận động này sau đó bị phá bỏ vào năm 1937.
Hình ảnh đội tuyển[sửa | sửa mã nguồn]
Đồng phục[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina. |
Bộ quần áo bóng đá được Argentina mặc lần đầu tiên trong trận ra mắt chính thức trước Uruguay vào năm 1902 là một chiếc áo màu xanh nhạt.[31][32] Vào ngày 2 tháng 7 năm 1908, Argentina ra mắt sọc dọc màu xanh nhạt trên áo thi đấu màu trắng, khi đội thi đấu với đội được thành lập bởi các cầu thủ Liga Paulista tại Velódromo Paulistano.[33] Chiếc áo thi đấu sọc đó vẫn là trang phục chính thức kể từ đó. Bộ quần áo thi đấu sân khách thường có màu xanh đậm, thay đổi màu sắc của quần đùi và tất.
Argentina đã mặc những bộ quần áo khác cho đến khi dải màu xanh lam trên bộ quần áo màu trắng được chính thức công bố. Vào ngày 3 tháng 6 năm 1919 tại Rio de Janeiro trong trận đấu "Roberto Chery Cup" với Brazil , Argentina mặc trang phục thi đấu màu xanh lam nhạt, giống với Uruguay.[34] Chiếc cúp được thành lập bởi Liên đoàn bóng đá Brazil , vì lợi ích của những người thân của Roberto Chery. Chery là thủ môn dự bị của Uruguay và đã chết trong Giải vô địch Nam Mỹ năm 1919 sau khi gục ngã trong trận đấu với Chile.[35]
Tại World Cup 1958, Argentina mặc áo đấu màu vàng của câu lạc bộ Thụy Điển IFK Malmö trong trận đấu với Tây Đức, khi đội đến Thụy Điển mà không có trang phục thi đấu sân khách.
Khoảnh khắc cuối cùng thay đổi áo thi đấu tại World Cup 1986 ở Mexico thật đáng nhớ. Sau đó, huấn luyện viên Carlos Bilardo đã yêu cầu nhà cung cấp trang phục thi đấu của đội Le Coq Sportif cung cấp một chiếc áo sơ mi màu xanh nhạt hơn cho trận tứ kết diễn ra sau ba ngày với Anh, nhưng điều đó không được cung cấp. Một thành viên của ban huấn luyện đã lùng sục các cửa hàng ở Mexico City để tìm 38 chiếc áo sơ mi trơn. Chúng đã được biến đổi với một phiên bản ngẫu hứng của biểu tượng AFA được thêu trên áo sơ mi,[36] và các số bóng đá Mỹ màu bạc được ủi ở mặt sau.[37] Argentina đánh bại Anh với bàn thắng với tên gọi "Bàn tay của Chúa" của Diego Maradona.[38][39] Kiểu áo sơ mi đã trở thành biểu tượng của dịp này và là món đồ của một nhà sưu tập.[40]
Tại World Cup 2018 ở Nga, Argentina đã ra mắt bộ đồng phục bóng đá sân khách màu đen, lần đầu tiên trong lịch sử của họ,[41] trong khi tại Giải vô địch bóng đá thế giới 2022, họ sử dụng bộ đồng phục sân khách màu tím.[cần dẫn nguồn]
Nhà tài trợ trang phục[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà cung cấp | Giai đoạn | Ghi chú |
---|---|---|
Gath & Chaves | 1930–1934 | [42] |
Industria Lanús | 1958–1963 | [43] |
Noceto Sports | 1964–1965 | [44][45] |
Sportlandia | 1966 | [46] |
Uribarri | 1967–1974 | [47] |
Adidas | 1974–1979 | [42][48] |
Le Coq Sportif | 1980–1989 | [42][49] |
Adidas | 1990–1998 | [48][50] |
Reebok | 1999–2001 | [51] |
Adidas | 2001–present | [48] |
Huy hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
Biểu tượng Hiệp hội bóng đá Argentina ("AFA") luôn được sử dụng làm biểu tượng của đội. Nó ra mắt lần đầu tại World Cup 1958 được tổ chức tại Thụy Điển, khi Argentina thêm biểu tượng AFA vào áo khoác của họ, nhưng không phải vào áo sơ mi.[36]
Tuy nhiên, biểu tượng của AFA không được sử dụng trên áo thi đấu cho đến ngày 16 tháng 11 năm 1976, khi Argentina thi đấu với Liên Xô tại Estadio Monumental. Biểu tượng đầu tiên là phiên bản đơn giản hóa của huy hiệu (không có vòng nguyệt quế,[52] đã được thêm vào tại World Cup 1982).[36]
Năm 2004, hai ngôi sao được thêm vào phía trên huy hiệu tượng trưng cho chức vô địch FIFA World Cup 1978 và 1986 của đội tuyển quốc gia.[52] Ngôi sao thứ ba được thêm vào sau khi Argentina giành chức vô địch thế giới lần thứ ba vào năm 2022.[53]
Lịch thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]
Sau đây là danh sách các kết quả trận đấu trong 12 tháng trước, cũng như bất kỳ trận đấu nào trong tương lai đã được lên lịch.
Thắng Hòa Thua
2022[sửa | sửa mã nguồn]
27 tháng 1 Vòng loại World Cup 2022 | Chile ![]() |
1–2 | ![]() |
Santiago, Chile |
---|---|---|---|---|
Brereton ![]() |
Chi tiết |
|
Sân vận động: Sân vận động quốc gia Julio Martínez Prádanos Trọng tài: Anderson Daronco (Brasil) |
1 tháng 2 Vòng loại World Cup 2022 | Argentina ![]() |
1–0 | ![]() |
Córdoba, Argentina |
---|---|---|---|---|
La. Martínez ![]() |
Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Mario Alberto Kempes Trọng tài: Raphael Claus (Brasil) |
25 tháng 3 Vòng loại World Cup 2022 | Argentina ![]() |
3–0 | ![]() |
Buenos Aires, Argentina |
---|---|---|---|---|
Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Alberto J. Armando Trọng tài: Sân vận động Alberto J. Armando |
29 tháng 3 Vòng loại World Cup 2022 | Ecuador ![]() |
1–1 | ![]() |
Guayaquil, Ecuador |
---|---|---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Sân vận động: Sân vận động Monumental Isidro Romero Carbo Trọng tài: Raphael Claus (Brasil) |
1 tháng 6 Finalissima 2022 | Ý ![]() |
0–3 | ![]() |
London, Anh |
---|---|---|---|---|
19:45 BST (UTC+1) | Chi tiết |
|
Sân vận động: Sân vận động Wembley Lượng khán giả: 87,112 Trọng tài: Piero Maza (Chile) |
5 tháng 6 Giao hữu | Argentina ![]() |
5–0 | ![]() |
Pamplona, Tây Ban Nha |
---|---|---|---|---|
19:00 (UTC+2) | Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động El Sadar Trọng tài: Urs Schnyder (Thụy Sĩ) |
23 tháng 9 Giao hữu | Argentina ![]() |
3–0 | ![]() |
Miami Gardens, Hoa Kỳ |
---|---|---|---|---|
20:00 (UTC-4) |
|
Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Hard Rock Trọng tài: Rubiel Vasquez (Hoa Kỳ) |
27 tháng 9 Giao hữu | Jamaica ![]() |
0–3 | ![]() |
Harrison, Hoa Kỳ |
---|---|---|---|---|
20:00 (UTC-4) | Chi tiết | Sân vận động: Red Bull Arena Trọng tài: Marco Antonio Ortíz Nava (México) |
16 tháng 11 Giao hữu | UAE ![]() |
0–5 | ![]() |
Abu Dhabi, UAE |
---|---|---|---|---|
19:30 (UTC+4) | Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Zayed Sports City Trọng tài: Ibrahim Nour El Din (Ai Cập) |
22 tháng 11 Bảng C World Cup 2022 | Argentina ![]() |
1–2 | ![]() |
Lusail, Qatar |
---|---|---|---|---|
13:00 (UTC+3) | Chi tiết |
|
Sân vận động: Sân vận động Lusail Iconic Lượng khán giả: 88,012 Trọng tài: Slavko Vinčić (Slovenia) |
26 tháng 11 Bảng C World Cup 2022 | Argentina ![]() |
2–0 | ![]() |
Lusail, Qatar |
---|---|---|---|---|
22:00 (UTC+3) | Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Lusail Iconic Lượng khán giả: 88,966 Trọng tài: Daniele Orsato (Ý) |
30 tháng 11 Bảng C World Cup 2022 | Ba Lan ![]() |
0–2 | ![]() |
Doha, Qatar |
---|---|---|---|---|
22:00 (UTC+3) | Chi tiết |
|
Sân vận động: Sân vận động 974 Lượng khán giả: 44,089 Trọng tài: Danny Makkelie (Hà Lan) |
3 tháng 12 Vòng 16 đội World Cup 2022 | Argentina ![]() |
2–1 | ![]() |
Al Rayyan, Qatar |
---|---|---|---|---|
22:00 (UTC+3) | Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Ahmed bin Ali Lượng khán giả: 45,032 Trọng tài: Szymon Marciniak (Ba Lan) |
9 tháng 12 Tứ kết World Cup 2022 | Hà Lan ![]() |
2–2 (h.p.) (3–4 p) |
![]() |
Lusail, Qatar |
---|---|---|---|---|
22:00 AST (UTC+3) |
|
Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Lusail Iconic Lượng khán giả: 88,235 Trọng tài: Antonio Mateu Lahoz (Tây Ban Nha) |
|
Loạt sút luân lưu | ||||
13 tháng 12 Bán kết World Cup 2022 | Argentina ![]() |
3–0 | ![]() |
Lusail, Qatar |
---|---|---|---|---|
22:00 AST (UTC+3) | Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Lusail Iconic Lượng khán giả: 88,966 Trọng tài: Daniele Orsato (Ý) |
18 tháng 12 Chung kết World Cup 2022 | Argentina ![]() |
3–3 (h.p.) (4–2 p) |
![]() |
Lusail, Qatar |
---|---|---|---|---|
18:00 AST (UTC+3) | Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Lusail Iconic Lượng khán giả: 88,966 Trọng tài: Szymon Marciniak (Ba Lan) |
||
Loạt sút luân lưu | ||||
Ban huấn luyện[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí | Tên |
---|---|
Huấn luyện viên trưởng | ![]() |
Trợ lý huấn luyện viên | ![]() |
Trợ lý huấn luyện viên | ![]() |
Trợ lý huấn luyện viên | ![]() |
Trợ lý huấn luyện viên (nhà phân tích) | ![]() |
Huấn luyện viên thể hình | ![]() |
Huấn luyện viên thủ môn | ![]() |
Lịch sử huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]
Ángel Vázquez (1924–25)
José Lago Millán (1927–28)
Francisco Olazar (1928–29)
Francisco Olazar &
Juan J. Tramutola (1929–30)
Felipe Pascucci (1934)
Manuel Seoane (1934–37)
Ángel Fernández Roca (1937–39)
Guillermo Stábile (1939–58)
Victorio Spinetto (1959)
Guillermo Stábile (1960–61)
Juan Carlos Lorenzo (1962–63)
Alejandro Galán (1963)
Horacio Torres (1963–64)
José María Minella (1964–68)
Renato Cesarini (1968)
Humberto Maschio (1968–69)
Adolfo Pedernera (1969)
Juan José Pizzuti (1969–72)
Omar Sívori (1972–74)
Vladislao Cap (1974)
César Luis Menotti (1974–83)
Carlos Bilardo (1983–90)
Alfio Basile (1990–94)
Daniel Passarella (1994–98)
Marcelo Bielsa (1998–2004)
José Pékerman (2004–06)
Alfio Basile (2006–08)
Diego Maradona (2008–10)
Sergio Batista (2010–11)
Alejandro Sabella (2011–14)
Gerardo Martino (2014–16)
Edgardo Bauza (2016–17)
Jorge Sampaoli (2017–18)
Lionel Scaloni (2018–nay)
Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách chính thức[sửa | sửa mã nguồn]
Đây là đội hình đã hoàn thành FIFA World Cup 2022.[58] Vào ngày 17 tháng 11, Nicolás González rút lui vì chấn thương và được thay thế bởi Ángel Correa.[59] Cùng ngày Joaquín Correa rút lui vì chấn thương và được thay thế bởi Thiago Almada.[60]
Số lần ra sân và số bàn thắng được cập nhật đến ngày 18 tháng 12 năm 2022, sau trận với Pháp.
Số | VT | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Trận | Bàn | Câu lạc bộ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | TM | Franco Armani | 16 tháng 10, 1986 | 18 | 0 | ![]() |
12 | TM | Gerónimo Rulli | 20 tháng 5, 1992 | 4 | 0 | ![]() |
23 | TM | Emiliano Martínez | 2 tháng 9, 1992 | 26 | 0 | ![]() |
2 | HV | Juan Foyth | 12 tháng 1, 1998 | 17 | 0 | ![]() |
3 | HV | Nicolás Tagliafico | 31 tháng 8, 1992 | 48 | 0 | ![]() |
4 | HV | Gonzalo Montiel | 1 tháng 1, 1997 | 22 | 0 | ![]() |
6 | HV | Germán Pezzella | 27 tháng 6, 1991 | 35 | 2 | ![]() |
8 | HV | Marcos Acuña | 28 tháng 10, 1991 | 49 | 0 | ![]() |
13 | HV | Cristian Romero | 27 tháng 4, 1998 | 19 | 1 | ![]() |
19 | HV | Nicolás Otamendi | 12 tháng 2, 1988 | 100 | 4 | ![]() |
25 | HV | Lisandro Martínez | 18 tháng 1, 1998 | 15 | 0 | ![]() |
26 | HV | Nahuel Molina | 6 tháng 4, 1998 | 27 | 1 | ![]() |
5 | TV | Leandro Paredes | 29 tháng 6, 1994 | 51 | 4 | ![]() |
7 | TV | Rodrigo De Paul | 24 tháng 5, 1994 | 51 | 2 | ![]() |
14 | TV | Exequiel Palacios | 5 tháng 10, 1998 | 23 | 0 | ![]() |
16 | TV | Thiago Almada | 26 tháng 4, 2001 | 2 | 0 | ![]() |
17 | TV | Alejandro Gómez | 15 tháng 2, 1988 | 17 | 3 | ![]() |
18 | TV | Guido Rodríguez | 12 tháng 4, 1994 | 27 | 1 | ![]() |
20 | TV | Alexis Mac Allister | 24 tháng 12, 1998 | 14 | 1 | ![]() |
24 | TV | Enzo Fernández | 17 tháng 1, 2001 | 10 | 1 | ![]() |
9 | TĐ | Julián Álvarez | 31 tháng 1, 2000 | 19 | 7 | ![]() |
10 | TĐ | Lionel Messi (đội trưởng) | 24 tháng 6, 1987 | 172 | 98 | ![]() |
11 | TĐ | Ángel Di María | 14 tháng 2, 1988 | 129 | 28 | ![]() |
15 | TĐ | Ángel Correa | 9 tháng 3, 1995 | 23 | 3 | ![]() |
21 | TĐ | Paulo Dybala | 15 tháng 11, 1993 | 36 | 3 | ![]() |
22 | TĐ | Lautaro Martínez | 22 tháng 8, 1997 | 46 | 21 | ![]() |
Triệu tập gần đây[sửa | sửa mã nguồn]
Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập |
---|---|---|---|---|---|---|
TM | Agustín Marchesín | 16 tháng 3, 1988 | 8 | 0 | ![]() |
FIFA World Cup 2022 PRE |
TM | Juan Musso | 6 tháng 5, 1994 | 2 | 0 | ![]() |
FIFA World Cup 2022 PRE |
TM | Agustín Rossi | 21 tháng 8, 1995 | 0 | 0 | ![]() |
FIFA World Cup 2022 PRE |
TM | Esteban Andrada | 26 tháng 1, 1991 | 4 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Lucas Martínez Quarta | 10 tháng 5, 1996 | 11 | 0 | ![]() |
FIFA World Cup 2022 PRE |
HV | Walter Kannemann | 14 tháng 3, 1991 | 6 | 0 | ![]() |
FIFA World Cup 2022 PRE |
HV | Facundo Medina | 28 tháng 5, 1999 | 2 | 0 | ![]() |
FIFA World Cup 2022 PRE |
HV | Marcos Senesi | 10 tháng 5, 1997 | 1 | 0 | ![]() |
FIFA World Cup 2022 PRE |
HV | Nehuén Pérez | 24 tháng 6, 2000 | 1 | 0 | ![]() |
FIFA World Cup 2022 PRE |
HV | Nicolás Fernández | 11 tháng 1, 2000 | 0 | 0 | ![]() |
FIFA World Cup 2022 PRE |
HV | Franco Carboni | 4 tháng 4, 2003 | 0 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Giovani Lo Celso | 9 tháng 4, 1996 | 41 | 2 | ![]() |
FIFA World Cup 2022 PRE/INJ |
TV | Roberto Pereyra | 7 tháng 1, 1991 | 19 | 2 | ![]() |
FIFA World Cup 2022 PRE |
TV | Maximiliano Meza | 15 tháng 12, 1992 | 11 | 0 | ![]() |
FIFA World Cup 2022 PRE |
TV | Nicolás Domínguez | 28 tháng 6, 1998 | 11 | 1 | ![]() |
FIFA World Cup 2022 PRE |
TV | Lucas Ocampos | 11 tháng 7, 1994 | 10 | 2 | ![]() |
FIFA World Cup 2022 PRE |
TV | Emiliano Buendía | 25 tháng 12, 1996 | 1 | 0 | ![]() |
FIFA World Cup 2022 PRE |
TV | Matías Soulé | 15 tháng 4, 2003 | 0 | 0 | ![]() |
FIFA World Cup 2022 PRE |
TV | Nicolás Paz | 8 tháng 9, 2004 | 0 | 0 | ![]() |
FIFA World Cup 2022 PRE |
TV | Luka Romero | 18 tháng 11, 2004 | 0 | 0 | ![]() |
FIFA World Cup 2022 PRE |
TV | Valentín Carboni | 5 tháng 3, 2005 | 0 | 0 | ![]() |
FIFA World Cup 2022 PRE |
TV | Manuel Lanzini | 15 tháng 2, 1993 | 5 | 1 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Tiago Geralnik | 31 tháng 3, 2003 | 0 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TĐ | Joaquín Correa | 13 tháng 8, 1994 | 19 | 4 | ![]() |
FIFA World Cup 2022 INJ |
TĐ | Nicolás González | 6 tháng 4, 1998 | 21 | 3 | ![]() |
FIFA World Cup 2022 INJ |
TĐ | Lucas Alario | 8 tháng 10, 1992 | 9 | 3 | ![]() |
FIFA World Cup 2022 PRE |
TĐ | Giovanni Simeone | 5 tháng 7, 1995 | 5 | 1 | ![]() |
FIFA World Cup 2022 PRE |
TĐ | Alejandro Garnacho | 1 tháng 7, 2004 | 0 | 0 | ![]() |
FIFA World Cup 2022 PRE |
TĐ | Lucas Boyé | 28 tháng 2, 1996 | 1 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
Ghi chú:
|
Kỷ lục[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến 18 tháng 12 năm 2022[61]
- Cầu thủ in chữ đậm vẫn đang thi đấu cho đội tuyển quốc gia.
Khoác áo nhiều nhất[sửa | sửa mã nguồn]

# | Cầu thủ | Trận | Bàn | Sự nghiệp |
---|---|---|---|---|
1 | Lionel Messi | 172 | 98 | 2005– |
2 | Javier Mascherano | 147 | 3 | 2003–2018 |
3 | Javier Zanetti | 145 | 5 | 1994–2011 |
4 | Ángel Di María | 129 | 28 | 2008– |
5 | Roberto Ayala | 115 | 7 | 1994–2007 |
6 | Diego Simeone | 104 | 11 | 1988–2002 |
7 | Sergio Agüero | 101 | 41 | 2006–2021 |
8 | Nicolás Otamendi | 100 | 4 | 2009– |
9 | Oscar Ruggeri | 97 | 7 | 1983–1994 |
10 | Sergio Romero | 96 | 0 | 2009–2018 |
Ghi bàn nhiều nhất[sửa | sửa mã nguồn]
# | Cầu thủ | Bàn | Trận | Hiệu số | Sự nghiệp |
---|---|---|---|---|---|
1 | Lionel Messi | 98 | 172 | 0.57 | 2005– |
2 | Gabriel Batistuta | 56 | 78 | 0.72 | 1991–2002 |
3 | Sergio Agüero | 41 | 101 | 0.41 | 2006–2021 |
4 | Hernán Crespo | 35 | 64 | 0.55 | 1995–2007 |
5 | Diego Maradona | 34 | 91 | 0.37 | 1977–1994 |
6 | Gonzalo Higuaín | 31 | 75 | 0.41 | 2009–2018 |
7 | Ángel Di María | 28 | 129 | 0.22 | 2008– |
8 | Luis Artime | 24 | 25 | 0.96 | 1961–1967 |
9 | Leopoldo Luque | 22 | 45 | 0.49 | 1975–1981 |
Daniel Passarella | 22 | 70 | 0.31 | 1976–1986 |
Đội trưởng vô địch World Cup[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Cầu thủ | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
1978 | Daniel Passarella | 70 | 22 |
1986 | Diego Maradona | 91 | 34 |
2022 | Lionel Messi | 172 | 98 |
Ra sân[sửa | sửa mã nguồn]
- Cầu thủ khoác áo nhiều nhất: 172, Lionel Messi, 2005–
- Cầu thủ trẻ nhất: Diego Maradona, 16 tuổi 3 tháng 28 ngày trong trận đấu với Hungary năm 1977
- Cầu thủ trẻ nhất ra sân trong một trận đấu tại FIFA World Cup: Lionel Messi, 18 tuổi, 11 tháng và 23 ngày trong trận đấu với Serbia & Montenegro năm 2006[62]
- Cầu thủ lớn tuổi nhất: Ángel Labruna, 39 tuổi, 8 tháng và 18 ngày trong trận đấu với Tiệp Khắc tại FIFA World Cup 1958.
Bàn thắng[sửa | sửa mã nguồn]
- Ghi nhiều bàn thắng nhất: 98, Lionel Messi, 2005–[63]
- Cầu thủ ghi bàn lớn tuổi nhất: Martín Palermo, 36 tuổi 7 tháng vào năm 2010 trong trận gặp Hy Lạp.[cần dẫn nguồn]
- Cầu thủ ghi bàn trẻ nhất: Diego Maradona, 18 tuổi, 7 tháng và 4 ngày vào năm 1979 trong trận đấu với Scotland.[64]
- Cầu thủ trẻ nhất ghi bàn trong một trận đấu tại FIFA World Cup: Lionel Messi, 18 tuổi 357 ngày, vào lưới Serbia & Montenegro năm 2006.[cần dẫn nguồn]
- Ghi nhiều bàn thắng nhất trong một trận: 5 – Manuel Seoane năm 1925, Juan Marvezzi năm 1941,[cần dẫn nguồn] Lionel Messi năm 2022.[65]
- Ghi nhiều bàn thắng nhất trong một năm dương lịch: 18 – Lionel Messi, (2022)[66]
Kỷ lục huấn luyện viên trưởng[sửa | sửa mã nguồn]
- Dẫn dắt nhiều trận nhất
- Guillermo Stábile: 127[67] Guillermo đã huấn luyện Argentina trong 123 trận đấu, khiến ông trở thành một trong số ít huấn luyện viên đã cầm quân hơn 100 trận đấu quốc tế. Khi còn làm việc cho đội tuyển quốc gia, ông đã dẫn dắt họ đến những chiến thắng tại Giải vô địch bóng đá Nam Mỹ vào các năm 1941, 1945, 1946, 1947, 1955, và 1957.[68]
Giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]
Giải vô địch bóng đá thế giới[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Kết quả | St | T | H [69] | B | Bt | Bb |
---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
Á quân | 5 | 4 | 0 | 1 | 18 | 9 |
![]() |
Vòng 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 2 | 3 |
1938 | Bỏ cuộc | ||||||
1950 | |||||||
1954 | |||||||
![]() |
Vòng 1 | 3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 10 |
![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 3 | |
![]() |
Tứ kết | 4 | 2 | 1 | 1 | 4 | 2 |
1970 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
![]() |
Vòng 2 | 6 | 1 | 2 | 3 | 9 | 12 |
![]() |
Vô địch | 7 | 5 | 1 | 1 | 15 | 4 |
![]() |
Vòng 2 | 5 | 2 | 0 | 3 | 8 | 7 |
![]() |
Vô địch | 7 | 6 | 1 | 0 | 14 | 5 |
![]() |
Á quân | 7 | 2 | 3 | 2 | 5 | 4 |
![]() |
Vòng 2 | 4 | 2 | 0 | 2 | 8 | 6 |
![]() |
Tứ kết | 5 | 3 | 1 | 1 | 10 | 4 |
![]() ![]() |
Vòng 1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 |
![]() |
Tứ kết | 5 | 3 | 2 | 0 | 11 | 3 |
![]() |
5 | 4 | 0 | 1 | 10 | 6 | |
![]() |
Á quân | 7 | 5 | 1 | 1 | 8 | 4 |
![]() |
Vòng 2 | 4 | 1 | 1 | 2 | 6 | 9 |
![]() |
Vô địch | 7 | 4 | 2 | 1 | 15 | 8 |
![]() ![]() ![]() |
Chưa xác định | ||||||
Tổng | 18/22 3 lần: Vô địch |
88 | 47 | 17 | 24 | 152 | 101 |
Cúp Liên đoàn các châu lục[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Kết quả | St | T | H [69] | B | Bt | Bb |
---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
Vô địch | 2 | 2 | 0 | 0 | 7 | 1 |
![]() |
Á quân | 3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 3 |
1997 | Không giành quyền tham dự | ||||||
1999 | |||||||
2001 | |||||||
2003 | |||||||
![]() |
Á quân | 5 | 2 | 2 | 1 | 10 | 10 |
2009 | Không giành quyền tham dự | ||||||
2013 | |||||||
2017 | |||||||
Tổng | 3/10 1 lần: Vô địch |
10 | 5 | 3 | 2 | 22 | 14 |
Cúp bóng đá Nam Mỹ[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến năm 2021, đội tuyển Argentina đã 15 lần vô địch, 15 lần đứng thứ 2 và 5 lần đứng thứ 3.
Copa América | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Thành tích |
Hạng | Số trận |
Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng |
Bàn thua |
![]() |
Á quân | 2nd | 3 | 1 | 2 | 0 | 7 | 2 |
![]() |
2nd | 3 | 2 | 0 | 1 | 5 | 3 | |
![]() |
Hạng ba | 3rd | 3 | 1 | 0 | 2 | 7 | 7 |
![]() |
Á quân | 2nd | 3 | 1 | 2 | 0 | 4 | 2 |
![]() |
Vô địch | 1st | 3 | 3 | 0 | 0 | 5 | 0 |
![]() |
Hạng tư | 4th | 4 | 2 | 0 | 2 | 6 | 3 |
![]() |
Á quân | 2nd | 3 | 2 | 0 | 1 | 6 | 6 |
![]() |
2nd | 3 | 1 | 2 | 0 | 2 | 0 | |
![]() |
Vô địch | 1st | 4 | 3 | 1 | 0 | 11 | 4 |
![]() |
Á quân | 2nd | 4 | 2 | 1 | 1 | 14 | 3 |
![]() |
Vô địch | 1st | 3 | 3 | 0 | 0 | 15 | 4 |
![]() |
1st | 3 | 3 | 0 | 0 | 9 | 1 | |
![]() |
Á quân | 2nd | 3 | 2 | 0 | 1 | 8 | 5 |
![]() |
Vô địch | 1st | 6 | 5 | 0 | 1 | 14 | 5 |
1939 | Bỏ cuộc | |||||||
![]() |
Vô địch | 1st | 4 | 4 | 0 | 0 | 10 | 2 |
![]() |
Á quân | 2nd | 6 | 4 | 1 | 1 | 21 | 6 |
![]() |
Vô địch | 1st | 6 | 5 | 1 | 0 | 22 | 5 |
![]() |
1st | 5 | 5 | 0 | 0 | 17 | 3 | |
![]() |
1st | 7 | 6 | 1 | 0 | 28 | 4 | |
1949 | Bỏ cuộc | |||||||
1953 | ||||||||
![]() |
Vô địch | 1st | 5 | 4 | 1 | 0 | 18 | 6 |
![]() |
Hạng ba | 3rd | 5 | 3 | 0 | 2 | 5 | 3 |
![]() |
Vô địch | 1st | 6 | 5 | 0 | 1 | 25 | 6 |
![]() |
1st | 6 | 5 | 1 | 0 | 19 | 5 | |
![]() |
Á quân | 2nd | 4 | 2 | 1 | 1 | 9 | 9 |
![]() |
Hạng ba | 3rd | 6 | 3 | 1 | 2 | 15 | 10 |
![]() |
Á quân | 2nd | 5 | 4 | 0 | 1 | 12 | 3 |
![]() |
Vòng bảng | 5th | 4 | 2 | 0 | 2 | 17 | 4 |
![]() |
8th | 4 | 1 | 1 | 2 | 7 | 6 | |
![]() |
6th | 4 | 1 | 3 | 0 | 5 | 4 | |
![]() |
Hạng tư | 4th | 4 | 1 | 1 | 2 | 5 | 4 |
![]() |
Hạng ba | 3rd | 7 | 2 | 3 | 2 | 2 | 4 |
![]() |
Vô địch | 1st | 7 | 6 | 1 | 0 | 16 | 6 |
![]() |
1st | 6 | 2 | 4 | 0 | 6 | 4 | |
![]() |
Tứ kết | 5th | 4 | 2 | 1 | 1 | 8 | 6 |
![]() |
6th | 4 | 1 | 2 | 1 | 4 | 3 | |
![]() |
8th | 4 | 2 | 0 | 2 | 6 | 6 | |
2001 | Bỏ cuộc | |||||||
![]() |
Á quân | 2nd | 6 | 4 | 1 | 1 | 16 | 6 |
![]() |
2nd | 6 | 5 | 0 | 1 | 16 | 6 | |
![]() |
Tứ kết | 7th | 4 | 1 | 3 | 0 | 5 | 2 |
![]() |
Á quân | 2nd | 6 | 3 | 3 | 0 | 10 | 3 |
![]() |
2nd | 6 | 5 | 1 | 0 | 18 | 2 | |
![]() |
Hạng ba | 3rd | 6 | 3 | 1 | 2 | 7 | 6 |
![]() |
Vô địch | 1st | 7 | 5 | 2 | 0 | 12 | 3 |
2024 | Chưa xác định | |||||||
Tổng cộng | 15 lần vô địch |
44/47 | 202 | 127 | 42 | 33 | 474 | 182 |
Thế vận hội[sửa | sửa mã nguồn]
- (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1988)
Thế vận hội Mùa hè | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Thành tích |
Hạng | Số trận |
Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng |
Bàn thua | |
1900 | Không tham dự | ||||||||
1904 | |||||||||
1908 | |||||||||
1912 | |||||||||
1920 | |||||||||
1924 | |||||||||
![]() |
Huy chương bạc | 2nd | 5 | 3 | 1 | 1 | 25 | 7 | |
1936 | Không tham dự | ||||||||
1948 | |||||||||
1952 | |||||||||
1956 | |||||||||
![]() |
Tứ kết | 7th | 3 | 2 | 0 | 1 | 6 | 4 | |
![]() |
Vòng bảng | 10th | 2 | 0 | 1 | 1 | 3 | 4 | |
1968 | Không vượt qua vòng loại | ||||||||
1972 | |||||||||
1976 | |||||||||
1980 | Vượt qua vòng loại nhưng bỏ cuộc | ||||||||
1984 | Không vượt qua vòng loại | ||||||||
![]() |
Tứ kết | 8th | 4 | 1 | 1 | 2 | 4 | 5 | |
Tổng cộng | 1 lần huy chương bạc |
4/19 | 14 | 6 | 3 | 5 | 38 | 20 |
Đại hội Thể thao liên Mỹ[sửa | sửa mã nguồn]
- (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1995)
Đại hội Thể thao liên Mỹ | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Thành tích |
Hạng | Số trận |
Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng |
Bàn thua |
![]() |
Huy chương vàng | 1st | 4 | 4 | 0 | 0 | 16 | 2 |
![]() |
1st | 6 | 5 | 1 | 0 | 23 | 7 | |
![]() |
1st | 6 | 5 | 1 | 0 | 20 | 4 | |
![]() |
Huy chương bạc | 2nd | 4 | 2 | 2 | 0 | 11 | 3 |
![]() |
Vòng sơ loại | 5th | 3 | 1 | 1 | 1 | 7 | 3 |
![]() |
Huy chương vàng | 1st | 8 | 6 | 2 | 0 | 13 | 4 |
![]() |
Huy chương đồng | 3rd | 6 | 5 | 1 | 0 | 19 | 1 |
![]() |
3rd | 5 | 4 | 1 | 0 | 9 | 0 | |
![]() |
Vòng sơ loại | 5th | 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 4 |
![]() |
Huy chương đồng | 3rd | 5 | 3 | 1 | 1 | 11 | 3 |
1991 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
![]() |
Huy chương vàng | 1st | 6 | 4 | 2 | 0 | 10 | 4 |
Tổng cộng | 5 lần huy chương vàng |
11/12 | 55 | 39 | 12 | 4 | 139 | 35 |
Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
Giải vô địch bóng đá Nam Mỹ / Cúp bóng đá Nam Mỹ
- Vô địch (15): 1921, 1925, 1927, 1929, 1937, 1941, 1945, 1946, 1947, 1955, 1957, 1959 (Argentina), 1991, 1993, 2021
- Á quân (14): 1916, 1917, 1920, 1923, 1924, 1926, 1935, 1942, 1959 (Ecuador), 1967, 2004, 2007, 2015, 2016
- Hạng ba (5): 1919, 1956, 1963, 1989, 2019
- Huy chương bạc (1): 1928
- Huy chương vàng (5): 1951, 1955, 1959, 1971, 1995
- Huy chương bạc (1): 1963
- Huy chương đồng (3): 1975, 1979, 1987
Cúp các đội vô địch CONMEBOL–UEFA
Ghi chú và tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Từ năm 1992 trở đi, các huy chương mà Argentina giành được là với đội U-23, không phải đội tuyển cao cấp, theo quy định của IOC.[11][12]
- ^ Đã có tiền lệ về một trận đấu diễn ra giữa đại diện của Argentina và một bên của Uruguay vào ngày 16 tháng 5 năm 1901 tại Paso del Molino. Tuy nhiên, hầu hết các nhà sử học loại bỏ trận đấu này là trận đầu tiên, nói rằng trận đấu đó không phải do AUF tổ chức mà bởi Albion F.C.. Trên thực tế, đội hình ban đầu có chín cầu thủ từ Albion và hai người từ Nacional.[6][15][5]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Grove, Daryl (19 tháng 6 năm 2010). “An explanation: 2010 World Cup team nicknames”. Dirty Tackle. Truy cập 1 Tháng Ba năm 2022.
- ^ “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 22 tháng 12 năm 2022. Truy cập 22 tháng 12 năm 2022.
- ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập 30 tháng 11 năm 2022.
- ^ a b Pelayes, Héctor Darío (24 tháng 9 năm 2010). “Argentina-Uruguay Matches 1902–2009”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. Truy cập 7 Tháng mười một năm 2010.
- ^ a b “"Reasons for excluding or including full "A" internationals (1901–1910) at IFFHS”. Iffhs.de. Truy cập 23 Tháng sáu năm 2014.
- ^ a b Primer partido de Selecciones Lưu trữ 4 Tháng 3 2016 tại Wayback Machine on Fútbol Nostalgia
- ^ a b Argentina-Uruguay: el clásico con más partidos del mundo Lưu trữ 11 Tháng 5 2021 tại Wayback Machine by Oscar Barnade on Clarín, 18 November 2019
- ^ “Historial entre Argentina y Bolivia”. Sitio Oficial de la Asociación del Fútbol Argentino (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập 2 Tháng hai năm 2022.
- ^ “Spain 6–1 Argentina: Isco scores hat-trick as hosts dismantle Argentina”. Sky Sports (bằng tiếng Anh). Truy cập 2 Tháng hai năm 2022.
- ^ Sau năm 1988, giải đấu bị hạn chế cho các đội có không quá 3 cầu thủ trên 23 tuổi và những trận đấu này không được coi là một phần trong thành tích của đội tuyển quốc gia, cũng như không được tính số lần khoác áo.
- ^ Fútbol en los Juegos Olímpicos Lưu trữ 5 Tháng 9 2021 tại Wayback Machine by José M. Martín, 8 August 2021
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênas
- ^ “Great Footballing Rivalries : Argentina vs. Uruguay " SportsKeeda”. Sportskeeda.com. 4 tháng 7 năm 2011. Truy cập 7 Tháng sáu năm 2012.
- ^ Wetzel, Dan (1 tháng 7 năm 2010). “War of words renews Argentina-Germany rivalry – FBINTL – Yahoo! Sports”. Yahoo! Sport. Bản gốc lưu trữ 9 tháng Bảy năm 2010. Truy cập 7 Tháng sáu năm 2012.
- ^ “"Historia del Fútbol Uruguayo" at Deportes en Uruguay”. Deportesenuruguay.eluruguayo.com. Truy cập 23 Tháng sáu năm 2014.
- ^ Los comienzos (1901–1930), AFA website (Archived, 4 February 2015)
- ^ “Football gold for Argentina”. BBC News. 28 tháng 8 năm 2004. Truy cập 25 Tháng tư năm 2010.
- ^ “– Argentina first for first time”. FIFA. Bản gốc lưu trữ 4 tháng Bảy năm 2007. Truy cập 23 Tháng sáu năm 2014.
- ^ ¿Sorpresa? La Selección Argentina no jugará en el Monumental ante Venezuela por las Eliminatorias Lưu trữ 16 Tháng 11 2022 tại Wayback Machine on TNT Sports, 4 March 2022
- ^ La Selección Argentina volverá a jugar en River Lưu trữ 25 Tháng 3 2022 tại Wayback Machine on AFA, 16 September 2021
- ^ POLÉMICA POR LA SELECCIÓN Lưu trữ 25 Tháng 1 2022 tại Wayback Machine by Hernán Cabrera at Impulso Negocios, 7 January 2022
- ^ La alegría fue brasileña Lưu trữ 11 Tháng 10 2022 tại Wayback Machine match report on ESPN, 5 September 2009
- ^ Brasil conquista la casa de Messi Lưu trữ 26 Tháng 3 2022 tại Wayback Machine on Marca, 6 September 2009
- ^ La Selección Argentina y Messi volverán a jugar en Santiago del Estero por las Eliminatorias Lưu trữ 8 Tháng 12 2021 tại Wayback Machine 8 December 2021 on Diario El Comercial
- ^ a b En marzo la Selección Argentina será local en Santiago del Estero por Eliminatorias Lưu trữ 26 Tháng 3 2022 tại Wayback Machine on TyC Sports, 28 October 2020
- ^ El historial de la Selección argentina en La Bombonera Lưu trữ 26 Tháng 3 2022 tại Wayback Machine on Goal.com, 25 March 2022
- ^ ¿Cómo le fue a la Selección Argentina en San Juan Lưu trữ 26 Tháng 3 2022 tại Wayback Machine by Cristian Dellocchio on Página/12. 16 November 2021
- ^ Argentine national team archives Lưu trữ 20 Tháng 8 2012 tại Wayback Machine by Héctor Pelayes on RSSSF.com
- ^ Copa Premio Honor Argentino Lưu trữ 20 Tháng 2 2020 tại Wayback Machine on RSSSF
- ^ "El gol olímpico cumple 80" Lưu trữ 28 Tháng 8 2009 tại Wayback Machine, Clarín, 2 October 2004
- ^ Uruguay 0 v. Argentina 6 (1902) Lưu trữ 4 Tháng 10 2021 tại Wayback Machine by T. Casale, 20 July 2015
- ^ “Uruguay 0–6 Argentina”. Fútbol Nostalgia. Truy cập 7 Tháng mười một năm 2017.
- ^ "Foot-Ball: Sao Paulo vs. Argentina" on Correio Paulistano newspaper, published 3 July 1908
- ^ “Copa Roberto Chery, Brasil 3 – Argentina 3”. IFFHS. Truy cập 7 Tháng mười một năm 2017.
- ^ Federico Mauccione Pérez (26 tháng 2 năm 2004). “El 3 de Julio de 1919, la Selección de Brasil vistió la camiseta de Peñarol”. GloriosoMirasol.com. Truy cập 23 Tháng sáu năm 2014.
- ^ a b c “Viejos Estadios: El escudo de la Argentina en las Copas del Mundo”.
- ^ “Curious tales of World Cup shirts”. FIFA. Bản gốc lưu trữ 16 tháng Năm năm 2014. Truy cập 20 tháng Năm năm 2014.
- ^ El día que Diego Maradona hizo "el gol del siglo" y se convirtió en villano por la "mano de Dios" Lưu trữ 17 Tháng 9 2019 tại Wayback Machine on BBC, 22 June 2016
- ^ Se cumplen 33 años del 'gol del siglo' Lưu trữ 4 Tháng 9 2019 tại Wayback Machine, Marca (Spain), 22 June 2019
- ^ La historia de la camiseta azul Lưu trữ 4 Tháng 9 2019 tại Wayback Machine by Andrés Burgo on El Gráfico, 24 April 2018
- ^ Mello, Igor (21 tháng 6 năm 2018). “World Cup kits 2018: Ranking the best and worst uniforms to be showcased in Russia this summer”. CBS Sports. CBS Interactive Inc. Truy cập 22 Tháng sáu năm 2018.
- ^ a b c La evolución de la camiseta de la Selección Argentina a lo largo de su historia Lưu trữ 3 Tháng 8 2018 tại Wayback Machine by Daniel Szwarc on 90min.com, 9 October 2015
- ^ “Camisetas legendarias del fútbol argentino | WorldCat.org”. www.worldcat.org (bằng tiếng Anh). Truy cập 21 Tháng mười hai năm 2022.
- ^ https://museoracingclub.com/index.php?option=com_content&view=article&id=1696:argentina-1963-home-berrelli-noceto-sports-friendly-vs-paraguay-f-sacchi&catid=52:seleccion-argentina.
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp) - ^ https://museoracingclub.com/index.php?option=com_content&view=article&id=1410:argentina-1964-home-noceto-sports-nations-cup-vs-england-m-chaldu&catid=52:seleccion-argentina.
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp) - ^ Palopoli, Eugenio; Ruggiero, Sebastián; Silber, Diego (1 tháng 8 năm 2019). Camisetas legendarias del fútbol argentino (bằng tiếng Tây Ban Nha). Penguin Random House Grupo Editorial Argentina. ISBN 978-950-28-1319-6. OCLC 1112221401.
- ^ Palopoli, Eugenio; Ruggiero, Sebastián; Silber, Diego (1 tháng 8 năm 2019). Camisetas legendarias del fútbol argentino (bằng tiếng Tây Ban Nha). Penguin Random House Grupo Editorial Argentina. ISBN 978-950-28-1319-6. OCLC 1112221401.
- ^ a b c Todas las camisetas Adidas de la Selección Argentina a lo largo de la historia Lưu trữ 3 Tháng 8 2018 tại Wayback Machine on Pasion Fútbol
- ^ La camiseta de las selección argentina según pasan los años Lưu trữ 3 Tháng 8 2018 tại Wayback Machine, La Gaceta, 9 November 2005
- ^ Adidas recupera a la selección Argentina Lưu trữ 3 Tháng 8 2021 tại Wayback Machine, Emol Deportes, 6 November 2001
- ^ El peso de la camiseta Lưu trữ 3 Tháng 8 2018 tại Wayback Machine, La Nación, 21 August 1998
- ^ a b -anos_0_S1aTRQc1f.html El escudo de la camiseta de la Selección argentina cumple 41 años Lưu trữ 2019-09-04 tại Wayback Machine của Daniela Aguinsky, Clarín, ngày 16 tháng 11 năm 2017
- ^ “Argentina vô địch World Cup sau loạt luân lưu”. ZingNews.vn. 18 tháng 12 năm 2022. Truy cập 19 Tháng mười hai năm 2022.
- ^ "De Olazar a Batista: 43 técnicos de la Selección Argentina", MDZ online.com Lưu trữ 2 Tháng 1 2015 tại Wayback Machine, 1 November 2010
- ^ "Los 42 técnicos que tuvo la Selección" Lưu trữ 5 Tháng 11 2017 tại Wayback Machine, La Nación
- ^ “ARGENTINA NATIONAL TEAM ARCHIVE”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation.
- ^ Como Pep Guardiola: José Lago Millán, el español que dirigió a la Selección Lưu trữ 4 Tháng 7 2018 tại Wayback Machine on Minuto Uno, 4 July 2018
- ^ “Lista de convocados de la Selección Argentina para Qatar 2022”. AFA (bằng tiếng Tây Ban Nha). AFA. 11 tháng 11 năm 2022. Truy cập 11 Tháng mười một năm 2022.
- ^ @Argentina (17 tháng 11 năm 2022). “#SelecciónMayor Tras el entrenamiento de hoy, el futbolista Nicolás González sufrió una lesión muscular y quedará desafectado de la nómina mundialista. En su reemplazo, el CT de @Argentina, convoca a Ángel Correa” (Tweet) – qua Twitter.
- ^ Argentina national football team [@Argentina] (17 tháng 11 năm 2022). “El futbolista Thiago Almada se suma a la convocatoria mundialista de Qatar 2022” [Thiago Almada has been added to the squad for Qatar 2022.] (Tweet) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập 17 Tháng mười một năm 2022 – qua Twitter.
- ^ Mamrud, Roberto (12 tháng 5 năm 2022). “Appearances for Argentina National Team” (bằng tiếng Anh). Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. Truy cập 3 Tháng sáu năm 2022.
- ^ “Lionel Messi's history at the World Cup: 2006 debut, 2010 Maradona pairing & 2014 final heartbreak | Goal.com”. Goal (website). Truy cập 9 Tháng sáu năm 2022.
- ^ “Messi & Batistuta react as record changes hands”. FIFA. Bản gốc lưu trữ 23 Tháng sáu năm 2016. Truy cập 30 Tháng sáu năm 2016.
- ^ “Match Stats”. 22 tháng 6 năm 2016.
- ^ Maffei, Sergio (5 tháng 6 năm 2022). “Con Messi la Selección vuela: ¡hizo cinco goles!”. ole.com.ar (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập 5 Tháng sáu năm 2022.
- ^ “Lionel Messi's incredible record-breaking year in numbers”. The Guardian (bằng tiếng Anh). 10 tháng 12 năm 2012. Truy cập 8 Tháng sáu năm 2022.
- ^ "Los 40 nombres que dirigieron la Selección Nacional" Lưu trữ 11 Tháng 10 2017 tại Wayback Machine on AFA website (1924–2006 period listed)
- ^ Lewis, Rhett (4 tháng 7 năm 2022). “Argentina National Football Team: Known As The La Albiceleste”. History Of Soccer (bằng tiếng Anh). Truy cập 19 tháng Chín năm 2022.
- ^ a b Tính cả các trận hoà ở các trận đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút phạt đền luân lưu
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina. |