Đội tuyển bóng đá quốc gia Trung Quốc
![]() | |||
Hiệp hội | CFA | ||
---|---|---|---|
Liên đoàn châu lục | AFC (châu Á) | ||
Liên đoàn khu vực | EAFF (Đông Á) | ||
Huấn luyện viên trưởng | Lý Tiêu Bằng | ||
Đội trưởng | Ngô Hy | ||
Thi đấu nhiều nhất | Lý Vĩ Phong (112) | ||
Ghi bàn nhiều nhất | Hác Hải Đông (41) | ||
Mã FIFA | CHN | ||
| |||
Hạng FIFA | |||
Hiện tại | 81 ![]() | ||
Cao nhất | 37 (12.1998) | ||
Thấp nhất | 109 (3.2013) | ||
Hạng Elo | |||
Hiện tại | 86 ![]() | ||
Cao nhất | 23 (5.1934) | ||
Thấp nhất | 92 (10.1992) | ||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
![]() ![]() (Manila, Philippines; 1 tháng 2 năm 1913) | |||
Trận thắng đậm nhất | |||
![]() ![]() (Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam; 26 tháng 1 năm 2000) | |||
Trận thua đậm nhất | |||
![]() ![]() (Recife, Brazil; 10 tháng 9 năm 2012) | |||
Giải thế giới | |||
Sồ lần tham dự | 1 (Lần đầu vào năm 2002) | ||
Kết quả tốt nhất | Vòng bảng | ||
Cúp châu Á | |||
Sồ lần tham dự | 12 (Lần đầu vào năm 1976) | ||
Kết quả tốt nhất | Á quân (1984 và 2004) |
Đội tuyển bóng đá quốc gia Trung Quốc (tiếng Trung: 中国国家足球队; Hán-Việt: Trung Quốc quốc gia túc cầu đội; bính âm: Zhōngguó guójiā zúqiú duì) là đội tuyển bóng đá nam đại diện cho Cộng hòa Nhân Dân Trung Hoa, được điều hành bởi Hiệp hội bóng đá Trung Quốc (CFA).
Trung Quốc từng dự World Cup 2002. Tại các kỳ Cúp bóng đá châu Á, đội đã 12 lần liên tiếp dự vòng chung kết từ năm 1976 trong đó có 2 lần lọt vào trận chung kết vào các năm 1984 và 2004 và đều giành ngôi Á quân.
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Tuyển bóng đá Trung Quốc đầu tiên hậu phong kiến ra đời vào năm 1913 để đi tham dự Đại hội Thể thao Cực Đông năm đó diễn ra tại Philippines. Đến năm 1924, Hiệp hội bóng đá Trung Quốc thành lập dưới thời Trung Hoa Dân Quốc và gia nhập FIFA vào năm 1931.[3]
Sau Nội chiến Trung Quốc, 1 tổ chức khác cũng tên là Hiệp hội bóng đá Trung Quốc mà Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa cho thành lập là thành viên của FIFA cho đến năm 1958. Cộng Hòa Nhân dân Trung Hoa có trận quốc tế đầu tiên với Phần Lan vào ngày 4 tháng 8 năm 1952.
Đội dự vòng loại World Cup 1958 trước khi rút lui khỏi đấu trường quốc tế và chỉ gia nhập lại vào năm 1979. Trong vòng 30 năm, Trung Quốc đa phần chỉ đấu giao hữu với các đội như Albania, Miến Điện, Campuchia, Guinée, Hungary, Mông Cổ, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Pakistan, Sudan, Liên Xô và Cộng hòa Ả Rập Thống nhất. Đội dự Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới năm 1958 và thua Indonesia ở hiệu số bàn thắng.
Trung Quốc dự vòng loại World Cup năm 1980 và thua New Zealand trong trận play-off. Ở vòng loại World Cup năm 1986, Trung Quốc gặp Hồng Kông ở sân nhà trong trận đấu cuối cùng của vòng loại đầu tiên ngày 19 tháng 8 năm 1985, trận mà Trung Quốc cần phải hòa nếu muốn đi tiếp. Hồng Kông đã thắng 2-1 và dẫn đến 1 cuộc ẩu đả giữa cổ động viên 2 bên. Ở vòng loại năm 1990, Trung Quốc lần nữa lọt vào vòng đấu cuối cùng của vòng loại và thua Qatar trong trận cuối cùng của vòng bảng. Ở vòng loại năm 1994, đội lại mất cơ hội lọt vào vòng đấu cuối cùng của vòng loại khi xếp thứ 2 sau Iraq. Trung Quốc đứng trước cơ hội tham gia vòng loại năm 1998 và thua các trận đấu trên sân nhà trước Qatar và Iran.
Ngày 26 tháng 1 năm 2000, Trung Quốc thắng Guam 19-0 trong khuôn khổ vòng loại Cúp bóng đá châu Á và đây trở thành trận thắng kỷ lục tính theo trận đấu quốc tế chính thức (đã bị Kuwait phá vỡ 19 ngày sau đó).
Đội dự World Cup 2002 dưới sự dẫn dắt của Bora Milutinović, tập hợp 1 đội hình trong đó có những thành viên thi đấu tại châu Âu (Phạm Chí Nghị và Tôn Kế Hải tại Crystal Palace, Thiệu Giai Nhất tại 1860 München, Lý Thiết tại Everton, Mã Minh Vũ tại Perugia...),[4] thua cả 3 trận trước Brasil, Thổ Nhĩ Kỳ, Costa Rica và không ghi được bàn thắng nào.
Từ năm 2004, CFA bắt đầu giới hạn thương hiệu giày bóng đá trong đội tuyển, quy định tất cả các cầu thủ phải sử dụng giày của Adidas.
Trong trận chung kết Asian Cup 2004 trên sân nhà gặp Nhật Bản, đội thua 1–3 trong đó có 1 bàn thắng ghi bằng tay của Nakata Koji, điều này khiến 1 số cổ động viên Trung Quốc tức giận và có hành động bài Nhật sau trận đấu.[5]
Đã có hơn 300 triệu dân Trung Quốc theo dõi hành trình của đội tại World Cup 2002. Cũng như có 250 triệu người xem truyền hình đã theo dõi vòng chung kết Asian Cup 2004, kỷ lục cho 1 sự kiện thể thao trong ngành truyền hình Trung Quốc.[6]
Tháng 11 năm 2004, Trung Quốc không thể tham gia vòng đấu sơ bộ của Giải bóng đá vô địch thế giới 2006 khi thua Kuwait về hiệu số bàn thắng bại dù trước đó đã xuyên thủng mảnh lưới của Hồng Kông đến 7 lần trong trận đấu cuối cùng. Sau đó, huấn luyện viên Arie Haan bị thay thế bởi Chu Quảng Hỗ sau quá trình tuyển dụng.
Tháng 8 năm 2005, Trung Quốc thắng giải Cúp bóng đá Đông Á 2005, đây là danh hiệu quốc tế đầu tiên của đội khi hòa 1–1 Hàn Quốc, 2–2 Nhật Bản và thắng 2–0 Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên.
Vòng loại Cúp bóng đá châu Á 2007 năm 2006, đội ghi 1 bàn thắng duy nhất từ chấm phạt đền bởi Thiệu Giai Nhất trong trận đấu với Singapore tại sân nhà và sau đó hòa đối thủ trên sân khách.
Tại vòng loại thứ 3 khu vực châu Á cho World Cup 2022, Trung Quốc kết thúc với thành tích 1 thắng 3 hoà 6 thua, giành được 6 điểm, đứng 5/6 đội trong bảng đấu và bị loại. Trận thắng duy nhất của Trung Quốc là trước Việt Nam ở lượt đi, đội được coi là yếu nhất trong tất cả 12 đội của vòng 3. Vì vậy, việc để thua Việt Nam ở lượt về đã khiến người hâm mộ trong nước tức giận và chỉ trích kịch liệt cho sự đi xuống của bóng đá nam nước này.[7]
Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển Trung Quốc có biệt danh được gọi là "Long chi đội" (tiếng Trung: 龙之队; bính âm: Lóng zhī duì), nghĩa là "Đội tuyển Rồng".[8][9]
Áo sân nhà của Trung Quốc theo truyền thống là màu đỏ với viền trắng trong khi áo sân khách của họ theo truyền thống là một phiên bản đảo ngược của áo sân nhà, hoàn toàn màu trắng với viền màu đỏ. Trong Giải vô địch bóng đá châu Á 1996, Trung Quốc đã sử dụng một áo thứ ba có màu xanh với viền trắng và được sử dụng trong trận đấu với Ả Rập Xê Út trong giải đấu.[10]
Tài Trợ | Năm | Bắt Đầu | Thời hạn hợp đồng | Giá Trị | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
![]() |
1991–2014 | ||||
![]() |
2015–nay | 2015–2026 (11 năm) | $16 tỷ mỗi năm | [11][12] |
Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]
Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]
Giải đấu: EAFF Cup 2022
Đối thủ: Hàn Quốc,
Nhật Bản,
Hồng Kông
Số liệu thống kê tính đến ngày 27 tháng 7 năm 2022 sau trận gặp Hồng Kông.
Số | VT | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Trận | Bàn | Câu lạc bộ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | TM | Hàn Gia Kỳ | 3 tháng 7, 1999 | 3 | 0 | ![]() |
12 | TM | Bằng Bằng | 24 tháng 11, 2000 | 0 | 0 | ![]() |
22 | TM | Hoàng Tử Hào | 9 tháng 6, 2001 | 0 | 0 | ![]() |
2 | HV | Yeljan Shinar | 6 tháng 6, 1999 | 1 | 0 | ![]() |
3 | HV | Ngô Thiệu Tống | 20 tháng 3, 2000 | 2 | 0 | ![]() |
4 | HV | Khương Thành Long | 24 tháng 12, 2000 | 2 | 0 | ![]() |
5 | HV | Chu Thần Kiệt | 23 tháng 8, 2000 | 17 | 1 | ![]() |
6 | HV | Tưởng Quang Thái | 27 tháng 5, 1994 | 14 | 0 | ![]() |
16 | HV | Ôn Gia Bảo | 2 tháng 1, 1999 | 3 | 0 | ![]() |
17 | HV | Tô Hào Phong | 27 tháng 1, 1999 | 3 | 0 | ![]() |
18 | HV | Hà Vũ Bằng | 5 tháng 12, 1999 | 3 | 0 | ![]() |
23 | HV | Lương Thiệu Văn | 12 tháng 6, 2002 | 0 | 0 | ![]() |
24 | HV | Từ Thế Hào | 29 tháng 12, 1999 | 2 | 0 | ![]() |
7 | TV | Đào Cường Long | 20 tháng 11, 2001 | 2 | 0 | ![]() |
8 | TV | Đới Vỹ Quân | 25 tháng 7, 1999 | 7 | 0 | ![]() |
9 | TV | Lưu Lạc Phàm | 28 tháng 1, 1999 | 0 | 0 | ![]() |
13 | TV | Tô Duệ | 10 tháng 11, 1999 | 3 | 0 | ![]() |
14 | TV | Trần Quốc Khang | 23 tháng 1, 1999 | 3 | 0 | ![]() |
15 | TV | Dilyimit Tudi | 25 tháng 2, 1999 | 2 | 0 | ![]() |
19 | TV | Hoàng Gia Huy | 7 tháng 10, 2000 | 2 | 0 | ![]() |
21 | TV | Diêu Tô Chấn | 11 tháng 9, 1999 | 0 | 0 | ![]() |
10 | TĐ | Lưu Chu Duẫn | 6 tháng 10, 2001 | 2 | 0 | ![]() |
11 | TĐ | Đàm Long | 1 tháng 4, 1988 | 10 | 2 | ![]() |
20 | TĐ | Phùng Hào | 3 tháng 1, 2000 | 3 | 0 | ![]() |
Triệu tập gần đây[sửa | sửa mã nguồn]
Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập |
---|---|---|---|---|---|---|
TM | Nhan Tuấn Lăng | 28 tháng 1, 1991 | 43 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TM | Vương Đại Lôi | 10 tháng 1, 1989 | 27 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TM | Lưu Điện Tòa | 26 tháng 6, 1990 | 3 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TM | Đổng Hoành Nghị | 25 tháng 3, 1991 | 0 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TM | Tăng Thành | 8 tháng 1, 1987 | 42 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Trương Lâm Bồng | 9 tháng 5, 1989 | 92 | 5 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Vũ Đại Bảo | 17 tháng 4, 1988 | 65 | 19 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Trịnh Trinh | 11 tháng 7, 1989 | 23 | 2 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Vương Sân Siêu | 8 tháng 2, 1989 | 19 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Lưu Dương | 17 tháng 6, 1995 | 14 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Cao Chuẩn Dực | 21 tháng 8, 1995 | 11 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Đồng Lôi | 16 tháng 12, 1997 | 0 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Đặng Hàn Văn | 8 tháng 1, 1995 | 12 | 2 | ![]() |
Trại huấn luyện Hàng Châu, tháng 3 năm 2022 |
HV | Lý Ngang | 15 tháng 9, 1993 | 8 | 0 | ![]() |
Trại huấn luyện Thượng Hải, tháng 1 năm 2022 |
HV | Vương Cương | 17 tháng 2, 1989 | 12 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Lý Lỗi | 30 tháng 5, 1992 | 5 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Khương Trí Bằng | 6 tháng 3, 1989 | 26 | 0 | ![]() |
Trại huấn luyện Thượng Hải, tháng 3 năm 2021 |
HV | Vũ Dương | 6 tháng 8, 1989 | 14 | 0 | ![]() |
Trại huấn luyện Thượng Hải, tháng 3 năm 2021 |
HV | Mai Phương | 14 tháng 11, 1989 | 24 | 1 | ![]() |
Trại huấn luyện Hải Khẩu, tháng 1 năm 2021 |
TV | Hao Tuấn Mẫn | 24 tháng 3, 1987 | 90 | 12 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Ngô Hy | 19 tháng 2, 1989 | 80 | 9 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Trương Hy Triết | 23 tháng 1, 1991 | 37 | 7 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Kim Kính Đạo | 18 tháng 1, 1992 | 18 | 1 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Cát Tường | 1 tháng 3, 1990 | 11 | 1 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Lưu Bân Bân | 16 tháng 6, 1993 | 11 | 1 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Từ Tân | 19 tháng 4, 1994 | 6 | 1 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Liêu Lệ Thịnh | 29 tháng 4, 1993 | 6 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Cao Thiên Nghị | 1 tháng 7, 1998 | 1 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Trì Trung Quốc | 26 tháng 10, 1989 | 21 | 0 | ![]() |
Trại huấn luyện Hàng Châu, tháng 3 năm 2022 |
TV | Doãn Hồng Bác | 30 tháng 10, 1989 | 14 | 1 | ![]() |
Trại huấn luyện Thượng Hải, tháng 1 năm 2022 |
TV | Vương Thượng Nguyên | 2 tháng 6, 1993 | 2 | 0 | ![]() |
Trại huấn luyện Thượng Hải, tháng 1 năm 2022 |
TV | Vương Thu Minh | 9 tháng 1, 1993 | 0 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Ngô Hưng Hàm | 24 tháng 2, 1993 | 6 | 1 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Nico Yennaris (Lý Khả) | 23 tháng 4, 1993 | 6 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Tào Vân Đình | 22 tháng 11, 1989 | 5 | 0 | ![]() |
Trại huấn luyện Thượng Hải, tháng 3 năm 2021 |
TV | Vương Thượng Doãn | 2 tháng 6, 1993 | 2 | 0 | ![]() |
Trại huấn luyện Thượng Hải, tháng 3 năm 2021 |
TV | Lưu Vân | 7 tháng 1, 1995 | 0 | 0 | ![]() |
Trại huấn luyện Thượng Hải, tháng 10 năm 2020INJ |
TĐ | Trương Vũ Ninh | 5 tháng 1, 1997 | 22 | 5 | ![]() |
v. ![]() |
TĐ | Vi Thế Hào | 8 tháng 4, 1995 | 19 | 2 | ![]() |
Trại huấn luyện Hàng Châu, tháng 3 năm 2022 |
TĐ | A Lan | 10 tháng 7, 1989 | 10 | 3 | ![]() |
Trại huấn luyện Hàng Châu, tháng 3 năm 2022 |
TĐ | Lạc Quốc Phú | 19 tháng 6, 1988 | 5 | 1 | Cầu thủ tự do | Trại huấn luyện Hàng Châu, tháng 3 năm 2022 |
TĐ | Vũ Lỗi | 19 tháng 11, 1991 | 79 | 27 | ![]() |
v. ![]() |
TĐ | Quách Điền Vũ | 5 tháng 3, 1999 | 0 | 0 | ![]() |
Trại huấn luyện Thượng Hải, tháng 1 năm 2022 |
TĐ | Elkeson (Ngải Khắc Sâm) | 13 tháng 7, 1989 | 13 | 4 | ![]() |
v. ![]() |
TĐ | Ba Đốn | 16 tháng 9, 1995 | 1 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TĐ | Đồng Huệ Thành | 22 tháng 5, 1989 | 8 | 1 | ![]() |
Trại huấn luyện Thượng Hải, tháng 10 năm 2020 |
Huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]
Vị Trí | Tên |
---|---|
Giám đốc kĩ thuật | ![]() |
Huân luyện viên trưởng | ![]() |
Trợ lí huấn luyện viên | ![]() |
Huấn luyện viên thể hình | ![]() |
Nhân viên kỹ thuật | ![]() |
![]() | |
Bác sĩ | ![]() |
Chuyên gia trị liệu | ![]() |
![]() | |
![]() |
Giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]
Giải vô địch bóng đá thế giới[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Kết quả | St | T | H | B | Bt | Bb |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1930 ↓ 1954 |
Không tham dự | ||||||
1958 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1962 ↓ 1978 |
Không tham dự | ||||||
1982 ↓ 1998 |
Không vượt qua vòng loại | ||||||
![]() ![]() |
Vòng Bảng | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 9 |
2006 ↓ 2022 |
Không vượt qua vòng loại | ||||||
![]() ![]() ![]() |
Chưa xác định | ||||||
Tổng cộng | Vòng bảng | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 9 |
Cấp châu lục[sửa | sửa mã nguồn]
Cúp bóng đá châu Á | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Vị trí | St | T | H | B | Bt | Bb | |
![]() |
1 | 1 | 2 | 2 | 4 | |||
![]() |
1 | 1 | 2 | 9 | 5 | |||
![]() |
4 | 0 | 2 | 11 | 4 | |||
![]() |
2 | 2 | 2 | 7 | 5 | |||
![]() |
1 | 3 | 1 | 6 | 6 | |||
![]() |
4 | 1 | 0 | 3 | 6 | 7 | ||
![]() |
2 | 2 | 2 | 11 | 7 | |||
![]() |
3 | 2 | 1 | 13 | 6 | |||
![]() ![]() ![]() ![]() |
Vòng 1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 7 | 6 | |
![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 4 | ||
![]() |
Tứ kết | 4 | 3 | 0 | 1 | 5 | 4 | |
![]() |
5 | 3 | 0 | 2 | 7 | 7 | ||
![]() |
||||||||
![]() |
||||||||
55 | 23 | 13 | 20 | 88 | 65 |
Á vận hội | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Vị trí | St | T | H | B | Bt | Bb |
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
Cấp khu vực[sửa | sửa mã nguồn]
Giải vô địch bóng đá Đông Á | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Vị trí | St | T | H | B | Bt | Bb |
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
Danh dự[sửa | sửa mã nguồn]
Thế giới[sửa | sửa mã nguồn]
- FIFA World Cup
- Vòng bảng (1): 2002
Châu lục[sửa | sửa mã nguồn]
- AFC Asian Cup
- Á quân (2): 1984, 2004
- Hạng ba (2): 1976, 1992
- Asian Games
- Huy chương bạc (1): 1994
- Huy chương đồng (2): 1978, 1998
Khu vực[sửa | sửa mã nguồn]
- EAFF E-1 cúp bóng đá Đông Á
- Vô địch (2): 2005, 2010
- Á quân (2): 2013, 2015
- Hạng ba (5): 2003, 2008, 2017, 2019, 2022
- Dynasty Cup
- Á quân (2): 1990, 1998
Giao hữu[sửa | sửa mã nguồn]
- China Cup
- Hạng ba (1): 2017
- Dunhill Cup
- Vô địch (1): 1997
- Á quân (1): 1999
- Four Nations Tournament
- Vô địch (2): Jan. 2000, Sept. 2000
- Hạng ba (1): 2001
- King's Cup
- Vô địch (2): 1991, 1993
- Á quân (1): 2001
- Hạng ba (1): 1980 (shared)
- Kirin Cup
- Hạng ba (1): 1984 (shared)
- Lunar New Year Cup
- Vô địch (1): 1978
- Á quân (2): 1989, 1990
- Merlion Cup
- Vô địch (1): 1986
- Hạng ba (1): 1983
- Nehru Cup
- Á quân (4): 1982, 1983, 1984, 1986
- Hạng ba (1): 1997
Cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]
Thi đấu nhiều trận nhất[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến 29 tháng 3 năm 2022:
# | Cầu thủ | Thời gian | Số trận | Bàn thắng |
---|---|---|---|---|
1 | Lý Vĩ Phong | 1998–2011 | 112 | 14 |
2 | Cao Lâm | 2005–2019 | 109 | 22 |
3 | Trịnh Chí | 2002–2019 | 108 | 15 |
(4) | Hác Hải Đông | 1992–2004 | 107 | 41 |
4 | Phạm Chí Nghị | 1992–2002 | 106 | 17 |
5 | Lý Thiết | 1997–2010 | 92 | 6 |
Trương Lâm Bồng | 2009– | 92 | 5 | |
7 | Hao Tuấn Mẫn | 2005– | 90 | 12 |
8 | Triệu Húc Nhật | 2003–2019 | 87 | 2 |
9 | Mã Minh Vũ | 1996–2002 | 86 | 12 |
Lý Minh | 1992–2004 | 86 | 8 |
Ghi nhiều bàn thắng nhất[sửa | sửa mã nguồn]
# | Cầu thủ | Thời gian | Bàn thắng (số trận) | Kỷ lục |
---|---|---|---|---|
(1) | Hác Hải Đông | 1992–2004 | 41 | (107)0.39 |
1 | Dương Húc | 2009– | 28 | (54)0.53 |
2 | Tô Mao Chấn | 1994–2002 | 27 | (53)0.51 |
Vũ Lỗi | 2005– | 27 | (79)0.37 | |
4 | Lý Kim Vũ | 1997–2008 | 24 | (70)0.34 |
5 | Cao Lâm | 2005–2019 | 22 | (109)0.2 |
6 | Mã Lâm | 1985–1990 | 21 | (45)0.47 |
7 | Lưu Hải Quang | 1983–1990 | 20 | (58)0.35 |
Lý Băng | 1992–2001 | 20 | (65)0.31 | |
8 | Triệu Đại Vũ | 1982–1986 | 19 | (29)0.66 |
Vũ Đại Bảo | 2010– | 19 | (65)0.3 |
Hác Hải Đông bị xóa tên khỏi lịch sử thể thao Trung Quốc vì có hành động bị nhà nước cho là chống chế độ.[13]
Huấn luyện viên trưởng[sửa | sửa mã nguồn]
Các huấn luyện viên trưởng đội tuyển Trung Quốc |
Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 6 tháng 4 năm 2023. Truy cập 6 tháng 4 năm 2023.
- ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập 30 tháng 11 năm 2022.
- ^ (tiếng Anh) “China PR”. fifa.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
- ^ (tiếng Anh) “Chinese Football Team Qualifies for 2002 World Cup Finals”. china.org.cn. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
- ^ (tiếng Anh) “'Hand of Koji' brings Japan third title”. ESPNSoccernet. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.[liên kết hỏng]
- ^ (tiếng Anh) “Asian Cup final smashes viewing records”. FootballAsia.com. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2004.
- ^ “Người hâm mộ Trung Quốc bình luận gì về trận thua 1-3 trước Việt Nam”. VietTimes. 2 tháng 2 năm 2022.
- ^ “"龙之队球迷会"助威超级企鹅足球名人赛 6月2日虹口约吗?_体育_腾讯网”. sports.qq.com. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2021.
- ^ “China PR: Profile”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2016.
- ^ “( السعودية 4 – 3 الصين ) ربع نهائي كأس آسيا 1996” (bằng tiếng Ả Rập). YouTube. 7 tháng 2 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2013.
- ^ Nike officially replaced Adidas as Chinese national football partner
- ^ New sponsor Nike sparks national football team revival
- ^ https://thanhnien.vn/the-thao/hau-truong/huyen-thoai-hao-haidong-bi-xoa-khoi-lich-su-the-thao-trung-quoc-vi-chong-che-do-116121.html
- ^ Hongbo neuer China-Trainer
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Đội tuyển bóng đá quốc gia Trung Quốc. |
- Đội tuyển Trung Quốc trên Sina Sports (tiếng Trung)
- Hồ sơ Lưu trữ 2018-03-02 tại Wayback Machine trên FIFA
- Hồ sơ trên AFC
- Hồ sơ trên EAFF