Đội xung phong

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đội xung phong
衝鋒隊: 怒火街頭
Áp phích chính thức cho phim.
Đạo diễnTrần Mộc Thắng
Sản xuấtTrần Mộc Thắng
Kịch bảnMã Vỹ Hào
Trần Thục Hiền
Trần Mộc Thắng
Diễn viênLưu Thanh Vân
Trần Tiểu Xuân
Lý Ỷ Hồng
Trương Đạt Minh
Ngô Trấn Vũ
Lâm Thượng Nghĩa
Huỳnh Thu Sinh
Vu Vinh Quang
Âm nhạcKim Bồi Đạt
Quay phimHoàng Nhạc Thái
Dựng phimTrương Diệu Tôn
Trương Gia Huy
Hãng sản xuất
Phát hànhHãng phim Gia Hòa
Công chiếu
Độ dài
90 phút
Quốc gia Hồng Kông
Ngôn ngữTiếng Quảng Đông
Doanh thu$9,771,575

Đội xung phong (tiếng Trung: 衝鋒隊: 怒火街頭, tiếng Anh: Big Bullet, Hán-Việt: Xung phong đội: Nộ hỏa nhai đầu) là một bộ phim thuộc thể loại hành động - hình sự của Hồng Kông ra mắt năm 1996 do Trần Mộc Thắng làm đạo diễn, sản xuất kiêm viết kịch bản. Tác phẩm chính thức ra rạp vào ngày 26 tháng 7 năm 1996 ở Hồng Kông, với sự tham gia của các diễn viên gồm Lưu Thanh Vân, Trần Tiểu Xuân, Lý Ỷ Hồng, Trương Đạt Minh, Ngô Trấn Vũ, Lâm Thượng Nghĩa, Huỳnh Thu SinhVu Vinh Quang.

Bộ phim dù chỉ thu về hơn $9.7 triệu sau buổi công chiếu tại rạp, nhưng được các nhà phê bình và khán giả đánh giá rất cao nhờ màn trình diễn xuất sắc của Lưu Thanh Vân và cách Trần Mộc Thắng đạo diễn bộ phim. Bộ phim đoạt giải Dựng phim xuất sắc nhất tại hai buổi lễ trao giải Giải thưởng điện ảnh Hồng Kông lần thứ 16[1]giải Kim Mã năm 1996[2], ngoài ra cũng tại buổi lễ đó, bản thân đạo diễn họ Trần lần đầu tiên được đề cử ở hạng mục Đạo diễn xuất sắc nhấtPhim truyện hay nhất, nhưng cả hai đều rơi vào tay tác phẩm Điềm mật mật của đạo diễn Trần Khả Tân.

Diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng điện ảnh Hồng Kông lần thứ 16[sửa | sửa mã nguồn]

  • Đề cử: Phim truyện hay nhất, Đạo diễn xuất sắc nhất (Trần Mộc Thắng), Nam diễn viên chính xuất sắc nhất (Lưu Thanh Vân), Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất (Trần Tiểu Xuân), Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất (Lý Ỷ Hồng), Quay phim xuất sắc nhất (Hoàng Nhạc Thái), Chỉ đạo võ thuật xuất sắc nhất (Mã Ngọc Thành), Nhạc phim hay nhất (Kim Bồi Đạt)
  • Đoạt giải: Dựng phim xuất sắc nhất (Trương Diệu Tôn, Trương Gia Huy)

Giải Kim Mã[sửa | sửa mã nguồn]

  • Đề cử: Chỉ đạo võ thuật xuất sắc nhất (Mã Ngọc Thành)
  • Đoạt giải: Dựng phim xuất sắc nhất (Trương Diệu Tôn, Trương Gia Huy)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “第十六屆香港電影金像獎得獎名單”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2022.
  2. ^ “2011 台北金馬影展 Taipei Golden Horse Film Festival”. web.archive.org. 29 tháng 3 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2022.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  3. ^ “Big Bullet”.
  4. ^ “Big Bullet (1996) - Chinese Movie”. chinesemov.com. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2022.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]