Động vật ăn trứng

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Động vật ăn trứng hay động vật trộm trứng hay còn gọi là Oophagy đôi khi là Ophagy, nghĩa là "ăn trứng" là một hành vi của các loài động vật ăn phôi của trứng được sản xuất ra bởi buồng trứng, trong khi chúng vẫn còn ở trong tử cung của người mẹ. Các oophagy từ được hình thành từ (ᾠόν) cổ điển của Hy Lạp (Oion, trứng) và φᾱγεῖν một từ cổ điển Hy Lạp (phāgein, để ăn). Ngược lại, adelphophagy là ăn thịt của một phôi đa bào.

Các loài[sửa | sửa mã nguồn]

Oophagy được cho là xảy ra trong tất cả các loài cá mập theo thứ tự bộ cá nhám thu và đã được ghi lại trong cá ngừ mắt to (Alopias superciliosus), các con cá nhám đuôi dài (A. pelagicus), các ngừ mako vây ngắn (Isurus oxyrinchus) và cá mập (Lamna nasus) trong số những người khác, cá mập (Nebrius ferrugineus) và trong họ Pseudotriakidae. Điều này thực tế có thể dẫn đến phôi lớn hơn hoặc chuẩn bị cho một lối sống săn mồi.

Oophagy cũng được sử dụng để chỉ những hành vi trứng ăn tổng quát hơn như những người thực hiện bởi một số loài rắn và các loài bò sát. Tương tự như vậy, thuật ngữ này có thể được sử dụng để mô tả sự tàn phá của trứng không có chúa trong tổ của ong bắp cày nhất định xã hội, ong, và kiến. Điều này được thấy trong các con ong bắp cày loài Polistes biglumisPolistes humilis. Oophagy đã được quan sát thấy trong Leptothorax acervorumParachartergus fraternus, nơi oophagy được thực hiện để tăng cường lưu thông và năng lượng tiêu thụ protein nhiều hơn.

Polistes fuscatus sử dụng oophagy như một phương pháp để thiết lập một hệ thống phân cấp thống trị; những con cái chiếm ưu thế sẽ ăn những quả trứng của con cái cấp dưới như vậy mà chúng không còn sản xuất trứng, có thể do rộng không cần thiết của năng lượng và tài nguyên. Hành vi này cũng đã được quan sát thấy trong một số loài ong. Những loài ong bao gồm Sulcatipes xylocopaBombus ruderatus, nơi ong chúa sẽ ăn ấu trùng lắng đọng do ong thợ hoặc bị đẩy ra họ khỏi tổ để duy trì sự thống trị trên các con ong thợ cái

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Christina L. Conrath. "Elasmobranch Fisheries Management Techniques Chapter 7" (PDF). Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2006.
  • Wourms, J. P. (1981) Viviparity: The maternal-fetal relationship in fishes. Am. Zool. 21:473-515.
  • "Spring Behaviour of an Australian Paper Wasp, Polistes humilis synoecus: Colony Founding by Haplometrosis and Utilization of Old Nests". ngày 25 tháng 6 năm 1986. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2014.
  • Mateus, Sidnei, Fernando Barbosa Noll, and Ronaldo Zucchi. "Caste Flexibility and Variation According to the Colony Cycle in the Swarm-founding Wasp, Parachartergus Fraternus (Gribodo) (Hymenoptera: Vespidae: Epiponini)." Journal of the Kansas Entomological Society 77.4 (2004): 470-83. Web. 11 Oct. 2014.
  • Andrew F. G. Bourke (1991). "Queen behaviour, reproduction and egg cannibalism in multiple-queen colonies of the ant Leptothorax acervorum" (PDF). Animal Behavior 42 (2): 295–310. doi:10.1016/S0003-3472(05)80561-5.
  • West-Eberhard, M. J. 1969 The social biology of polistine wasps. Mis. Publ.Zool. Univ. Michigan 140, 1-101
  • Keasar, Tamar (2010). "Large carpenter bees as agricultural pollinators". Psyche: A Journal of Entomology.
  • Pomeroy, Nelson (1979-08-01). "BROOD BIONOMICS OF BOMBUS RUDERATUS IN NEW ZEALAND (HYMENOPTERA: APIDAE)". The Canadian Entomologist 111 (08): 865–874. doi:10.4039/Ent111865-8. ISSN 1918-3240.