Đa hình (khoa học máy tính)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Trong ngôn ngữ lập trìnhlý thuyết kiểu, đa hình (tiếng Anh: polymorphism, từ tiếng Hy Lạp πολύς, polys, "nhiều" và μορφή, morphē, "hình dạng") là việc cung cấp một giao diện cho các thực thể thuộc nhiều kiểu khác nhau.[1] Một kiểu đa hình là kiểu mà những toán tử của nó có thể được áp dụng cho các giá trị của kiểu khác, hoặc các kiểu.[2] Có nhiều loại đa hình cơ bản, gồm: đa hình tùy biến (ad hoc polymorphism), đa hình tham số (parametric polymorphism) và đa hình dẫn xuất (subtyping, hay còn gọi là subtype polymorphism, inclusion polymorphism).

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Các loại đa hình[sửa | sửa mã nguồn]

Đa hình tùy biến[sửa | sửa mã nguồn]

Đa hình tham số[sửa | sửa mã nguồn]

Dẫn xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Polytypism[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện thực[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Bjarne Stroustrup (ngày 19 tháng 2 năm 2007). “Bjarne Stroustrup's C++ Glossary”. polymorphism – providing a single interface to entities of different types.
  2. ^ Cardelli, Luca; Wegner, Peter (tháng 12 năm 1985). “On understanding types, data abstraction, and polymorphism” (PDF). ACM Computing Surveys. New York, NY, USA: ACM. 17 (4): 471–523. doi:10.1145/6041.6042. ISSN 0360-0300.: "Polymorphic types are types whose operations are applicable to values of more than one type."

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]