Dimethyl sulfoxide

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Đimêtyl sunfoxit)
Dimethyl sulfoxide
Mô hình cầu và que của dimethyl sulfoxide
Danh pháp IUPACDimethyl sulfoxide
Tên hệ thốngMethanesulfinylmethane (substitutive)
Dimethyl(oxido)sulfur (additive)
Tên khácMethylsulfinylmethane
Methyl sulfoxide
Nhận dạng
Viết tắtDMSO
Số CAS67-68-5
PubChem679
Số EINECS200-664-3
DrugBankDB01093
KEGGD01043
MeSHDimethyl+sulfoxide
ChEBI28262
ChEMBL504
Số RTECSPV6210000
Mã ATCG04BX13,M02AX03 (WHO)
Ảnh Jmol-3Dảnh
ảnh 2
SMILES
InChI
Tham chiếu Beilstein506008
Tham chiếu Gmelin1556
UNIIYOW8V9698H
Thuộc tính
Bề ngoàiChất lỏng không màu
Khối lượng riêng1,1004 g cm-3
Điểm nóng chảy 19 °C (292 K; 66 °F)
Điểm sôi 189 °C (462 K; 372 °F)
Độ hòa tan trong nướcTrộn lẫn
Độ axit (pKa)35[1]
Chiết suất (nD)1,479
εr = 48
Độ nhớt1,996 cP ở 20 °C
Cấu trúc
Mômen lưỡng cực3,96 D
Các nguy hiểm
MSDSOxford MSDS
Nguy hiểm chínhKích thích (Xi), Dễ cháy (F)
NFPA 704

1
1
0
 
Chỉ dẫn RR36/37/38
Chỉ dẫn SS26, S37/39
Điểm bắt lửa89 °C
Các hợp chất liên quan
sulfoxiđe liên quandiethyl sulfoxide
Hợp chất liên quannatri methylsulfinylmethylide,
dimethyl sulfide,
dimethyl sulfone,
acetone
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
☑Y kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Dimethyl sulfoxide (DMSO) là một hợp chất hữu cơ lưu huỳnh với công thức (CH3)2SO. Chất lỏng không màu này là một dung môi không cung cấp proton phân cực hòa tan cả các hợp chất phân cực lẫn không phân cực và có thể trộn lẫn trong một loạt các dung môi hữu cơ cũng như nước. Nó thâm nhập vào da rất dễ dàng, cho đặc tính bất thường khiến nhiều người sau khi tiếp xúc với da và gây ra một hương vị như tỏi trong miệng[2].

Tổng hợp và sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Hợp chất này do nhà khoa học Nga Alexander Zaytsev tổng hợp lần đầu vào năm 1866, ông đã báo cáo khám phá của mình vào năm 1867. Dimethyl sunfoxide là một phụ phẩm của quy trình kraft và được sản xuất công nghiệp bởi việc oxy hóa dimethyl sulfide với oxy hoặc nitơ dioxide.[3]

2(CH3)2S + O2 → 2(CH3)2SO

4(CH3)2S + NO2 →4(CH3)2SO + N2

Tính chất hóa học[sửa | sửa mã nguồn]

Tác dụng với chất ưa điện tử (electronphile)[sửa | sửa mã nguồn]

Tính acid[sửa | sửa mã nguồn]

Tính oxy hóa[sửa | sửa mã nguồn]

Tính chất của liên kết cộng hóa trị phối trí[sửa | sửa mã nguồn]

Ứng dụng[sửa | sửa mã nguồn]

Dung môi hòa tan[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh học[sửa | sửa mã nguồn]

Thuốc[sửa | sửa mã nguồn]

Điều trị thay thế[sửa | sửa mã nguồn]

DMSO được coi như là một phương thuốc điều trị thay thế. Sự phổ biến của nó được bắt nguồn từ phim tài liệu "60 phút". Mặc dù vậy, DMSO được FDA Hoa Kỳ liệt vào danh sách thuốc giả chống ung thư, FDA đã và đang vật lộn với sự phân phối của loại thuốc này.

Thuốc thú y[sửa | sửa mã nguồn]

Hương vị[sửa | sửa mã nguồn]

Tính an toàn[sửa | sửa mã nguồn]

Độc tính[sửa | sửa mã nguồn]

Nguy cơ nổ[sửa | sửa mã nguồn]

Có phản ứng với acyl chloride gây nổ và sản phẩm phụ.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Matthews W. S., Bares J. E., Bartmess J. E., Bordwell F. G., Cornforth F. J., Drucker G. E., Margolin Z., McCallum R. J., McCollum G. J., Vanier N. R., J. Am. Chem. Soc., 1975, 97, 7006.
  2. ^ Novak, K. M. biên tập (2002). Drug Facts and Comparisons (ấn bản 56). St. Louis, Missouri: Wolters Kluwer Health. tr. 619. ISBN 1574391100Bản mẫu:Inconsistent citationsQuản lý CS1: postscript (liên kết).
  3. ^ Kathrin-Maria Roy "Sulfones and Sulfoxides" Ullmann's Encyclopedia of Industrial Chemistry 2002, Wiley-VCH, Weinheim. doi:10.1002/14356007.a25_487

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]