19521 Chaos

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
19521 Chaos
Khám phá
Khám phá bởiDeep Ecliptic
Survey
Ngày phát hiệntháng 11 năm 19, 1998
Tên định danh
Tên định danh
19521 Chaos
Phiên âm/[invalid input: 'icon']ˈk.ɒs/, từ tiếng Hy Lạp: Χάος
Đặt tên theo
Chaos
1998 WH24
TNO (cubewano)[1]
Tính từChaotian
Đặc trưng quỹ đạo[2]
Kỷ nguyên tháng 1 30, 2005 (JD 2453400.5)
Điểm viễn nhật50.269 AU
Điểm cận nhật40.929 AU
45.599 AU
Độ lệch tâm0.102
309.1006 y
4.3931 km/s
324.2844°
Độ nghiêng quỹ đạo12.0550°
50.0103°
58.6836°
Đặc trưng vật lý
Kích thước~460 km (giả thiết)
3.985 (ngày)
Suất phản chiếu0.09? (giả thiết)
4.9[2]

19521 Chaos là một thiên thể thuộc vành đai Kuiper. Nó có thể là một hành tinh lùn. Chaos được khám phá năm 1998 từ dự án Deep Ecliptic Survey, tại Đài thiên văn quốc gia Kitt Peak.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Marc W. Buie (ngày 9 tháng 11 năm 2004). “Orbit Fit and Astrometric record for 19521”. SwRI (Space Science Department). Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2008.
  2. ^ a b “JPL Small-Body Database Browser: 19521 Chaos (1998 WH24)”. ngày 14 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2010.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

So sách thiên thể này với Mặt Trăng và các TNO lớn khác