261 Prymno

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
261 Prymno
Khám phá
Khám phá bởiChristian H. F. Peters
Ngày phát hiện31 tháng 10 năm 1886
Tên định danh
(261) Prymno
Phiên âm/ˈprɪmn/
Đặt tên theo
Πρυμνώ Prymnō
A886 UA
Vành đai chính
Tính từPrymnoian /prɪmˈn.iən/
Đặc trưng quỹ đạo[1]
Kỷ nguyên 9 tháng 8 năm 2022
(JD 2.459.800,5)
Tham số bất định 0
Cung quan sát38.224 ngày (104,65 năm)
Điểm viễn nhật2,54054 AU (380,059 Gm)
Điểm cận nhật2,12336 AU (317,650 Gm)
2,33195 AU (348,855 Gm)
Độ lệch tâm0,089 449
3,56 năm (1300,7 ngày)
19,51 km/s
35,7611°
0° 16m 36.386s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo3,635 67°
96,6415°
65,9065°
Trái Đất MOID1,13386 AU (169,623 Gm)
Sao Mộc MOID2,43173 AU (363,782 Gm)
TJupiter3,563
Đặc trưng vật lý
Kích thước50,93±1,3 km
8,002 giờ (0,3334 ngày)
0,1141±0,006
9,44

Prymno /ˈprɪmn/ (định danh hành tinh vi hình: 261 Prymno) là một tiểu hành tinh hơi lớn ở vành đai chính. Thành phần cấu tạo của nó có lẽ bằng vật liệu nguyên thủy không giống như cacbonat thông thường.

Ngày 31 tháng 10 năm 1886, nhà thiên văn học người Mỹ gốc Đức Christian H. F. Peters phát hiện tiểu hành tinh Prymno khi ông thực hiện quan sát tại ở Clinton, New York và đặt tên nó theo tên Prymno, một trong các nữ thần Oceanid trong thần thoại Hy Lạp.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “261 Prymno”. JPL Small-Body Database. NASA/Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực. Truy cập 11 tháng 5 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]