Bước tới nội dung

270 Anahita

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
270 Anahita
Khám phá
Khám phá bởiChristian H. F. Peters
Ngày phát hiện8 tháng 10 năm 1887
Tên định danh
(270) Anahita
Phiên âm/ɑːnəˈhtə, ænə-/
Đặt tên theo
Anahita
A887 TA, 1926 VG
Vành đai chính
Đặc trưng quỹ đạo[1]
Kỷ nguyên 9 tháng 8 năm 2022
(JD 2.459.800,5)
Tham số bất định 0
Cung quan sát45.448 ngày (124,43 năm)
Điểm viễn nhật2,5290 AU (378,33 Gm)
Điểm cận nhật1,8692 AU (279,63 Gm)
2,1991 AU (328,98 Gm)
Độ lệch tâm0,150 03
3,26 năm (1191,2 ngày)
219,26°
0° 18m 8.028s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo2,3667°
254,390°
80,490°
Trái Đất MOID0,859791 AU (128,6229 Gm)
Sao Mộc MOID2,81247 AU (420,740 Gm)
TJupiter3,651
Đặc trưng vật lý
Kích thước50,78±2,0 km[1]
50,78 km[2]
15,06 giờ (0,628 ngày)
0,2166±0,018
8,75

Anahita /ɑːnəˈhtə, ænə-/ (định danh hành tinh vi hình: 270 Anahita) là một tiểu hành tinh đầy đá, thuộc kiểu quang phổ S, ở vành đai chính. Ngày 8 tháng 10 năm 1887, nhà thiên văn học người Mỹ gốc Đức Christian H. F. Peters phát hiện tiểu hành tinh Adorea khi ông thực hiện quan sát ở Clinton, New York và đặt tên nó theo tên Anahita vị thần trong tiếng Avesta (miền đông Iran).

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “270 Anahita”. JPL Small-Body Database. NASA/Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực. Truy cập 11 tháng 5 năm 2016.
  2. ^ "The Supplemental IRAS Minor Planet Survey" Lưu trữ 2010-05-07 tại Wayback Machine Astron. J., 123, 1056-1085

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]