8776 Campestris

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
8776 Campestris
Tên
Tên Campestris
Tên chỉ định 2287 T-3
Phát hiện
Người phát hiệns Cornelis Johannes van Houten, Ingrid van Houten-GroeneveldTom Gehrels
Ngày phát hiện 16 tháng 10 năm 1977
Nơi phát hiện Đài thiên văn Palomar
Thông số quỹ đạo
Kỷ nguyên 27 tháng 10 năm 2007 (JDCT 2454400.5)
Độ lệch tâm (e) 0.208848
Bán trục lớn (a) 2.6868969 AU
Cận điểm quỹ đạo (q) 2.1257439 AU
Viễn điểm quỹ đạo (Q) 3.2480499 AU
Chu kỳ quỹ đạo (P) 4.40 a
Độ nghiêng quỹ đạo (i) 3.44615°
Kinh độ (Ω) 300.39426°
Acgumen (ω) 337.82181°
Độ bất thường trung bình (M) 10.61375°

8776 Campestris là một tiểu hành tinh vành đai chính với cận điểm quỹ đạo là 2.12574339 AU. Nó có độ lệch tâm quỹ đạo là 0.208848 và chu kỳ quỹ đạo là 1608.6994893 ngày (4.40 năm).[1]

Cahill có vận tốc quỹ đạo trung bình là 18,17325668 km/s và độ nghiêng quỹ đạo 3,44521°.

Nó được phát hiện ngày 16 tháng 10 năm 1977 bởi Cornelis Johannes van Houten, Ingrid van Houten-GroeneveldTom Gehrels.

Tên tiểu hành tinh này được theo tên khoa học của loài chim anthus campestris.[1]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “JPL Small-Body Database Browser”. NASA. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2008.