Bước tới nội dung

ANO 2011

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
ANO 2011
Lãnh tụAndrej Babiš
Phó Lãnh đạoKarel Havlíček
Richard Brabec
Alena Schillerová
Radek Vondráček
Lãnh đạo cho Hạ việnAlena Schillerová
Lãnh đạo cho Thượng việnJana Mračková Vildumetzová
Lãnh đạo cho Nghị viện Châu ÂuKlára Dostálová
Thành lập11 tháng 5 năm 2012; 12 năm trước (2012-05-11)
Trụ sở chínhPyšelská 2361/4, Praha
(2012–2015)
Babická 2329/2, Praha
(2015–nay)[1]
Viện chính sáchViện Chính trị và Xã hội
Tổ chức thanh niênANO thế hệ trẻ (Mladé ANO)[2]
Thành viên  (2023)2.574[3]
Ý thức hệ
Khuynh hướngCánh hữu[29]
Thuộc châu ÂuPatriots.eu
(2024–nay)

Liên minh Tự do và Dân chủ vì Châu Âu

(2014–2024)
Nhóm Nghị viện châu ÂuNhững người yêu nước châu Âu
(2024–nay)

Làm mới châu Âu

(2019–2024)

Liên minh Tự do và Dân chủ vì Châu Âu

(2014–2019)
Màu sắc chính thức     Chàm
Khẩu hiệuAno, bude líp
("Vâng, mọi thứ sẽ trở nên tốt đẹp hơn")
Hội trường đại biểu Cộng hòa Séc
71 / 200
Thượng viện Cộng hòa Séc
12 / 81
Nghị viện châu Âu
7 / 21
Hội đồng khu vực
292 / 675
Thống đốc các vùng
8 / 13
Hội đồng địa phương
1.692 / 61.892
Hội đồng thành phố Praha
14 / 65
Websitewww.anobudelip.cz
Quốc giaCộng hòa Séc

ANO 2011 (gọi vắn tắt là ANO[1]; "ano" nghĩa là "có" trong tiếng Séc[8]) là đảng chính trị dân túy[8][9] tại Cộng hòa Séc, thành lập bởi tỷ phú gốc Slovakia Andrej Babiš là chủ sở hữu hai công ty là tập đoàn Agrofert và một công ty xuất bản-truyền thông Mafra.[30]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền thân của đảng ANO 2011, hiệp hội Hành động của các công dân bất mãn (tiếng Séc: Akce nespokojených občanů, ANO) được ông Andrej Babiš thành lập vào tháng 11 năm 2011.[31] Hiệp hội được lập ra ban đầu là để hỗ trợ cho các chỉ trích của ông về các chính sách kinh tế, xã hội và nạn tham nhũng trong chính phủ Séc.[32] Nhìn chung, hiệp hội không tuân theo một hệ tư tưởng cụ thể nào, chỉ khai thác sự bất mãn của công chúng với các bê bối chính trị ở Cộng hòa Séc.[33]

Vào ngày 11 tháng 5 năm 2012, hiệp hội trở thành đảng chính trị của CH Séc, chính thức đổi tên lại thành ANO 2011.[31][1]

Bầu cử vào Hạ viện Quốc hội Cộng hòa Séc (2013)

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 26 tháng 3 năm 2013, đảng đã bỏ năm thành lập khỏi tên viết tắt thành ANO.[1] Với một danh sách ứng cử viên cá biệt, phong trào này lần đầu tiên diễn ra trong cuộc bầu cử vào Hạ viện diễn ra vào ngày 25–26 tháng 10 năm 2013. Đảng đã nhận được 927.240 phiếu bầu (18,65%) và giành được 47 ghế, đứng thứ hai chỉ sau Đảng Dân chủ Xã hội Séc (ČSSD).[34][35] Phong trào ANO là đảng dẫn đầu ở các vùng Trung Bohemia, Liberec, Hradec KrálovéÚstí nad Labem. Trong phong trào, ứng cử viên thành công nhất là người đứng đầu danh sách ứng cử viên Praha, Andrej Babiš, với 18.955 phiếu bầu (19,62%), tiếp theo là nam diễn viên Martin Stropnický, người dẫn đầu danh sách ứng cử viên Nam Moravia và nhận được 10.203 phiếu bầu (10,25%).[36]

Vào ngày 29 tháng 1 năm 2014, Nội các của Thủ tướng Đảng Dân chủ Xã hội Séc (ČSSD) là Bohuslav Sobotka đã tuyên thệ nhậm chức,[37] với ANO và Liên minh Dân chủ Kitô giáo (KDU-ČSL) tham gia với tư cách là đối tác liên minh với ČSSD.[38]

Bầu cử vào Nghị viện châu Âu (2014)

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 24–25 tháng 5 năm 2014, phong trào tham gia vào cuộc bầu cử Nghị viện châu Âu. Pavel Telička được uỷ nhiệm làm người đại diện cho đảng.[39] Với tỷ lệ cử tri đi bỏ phiếu thấp kỷ lục là 18,2% vào thời điểm đó, phong trào đã giành được 244.501 phiếu bầu (16,13%) và 4 trên tổng số 21 ghế.[40] Điều này làm cho đảng được gia nhập đảng Liên minh Tự do và Dân chủ vì Châu Âu tại Nghị viện châu Âu.[41] Vào ngày 10 tháng 9 năm 2014, đảng viên ANO Věra Jourová được chỉ định là Ủy viên Công lý, Tiêu dùng và Bình đẳng giới châu Âu tại Ủy ban Juncker.[42]

Trong cuộc bầu cử Thượng viện và bầu cử thành phố năm 2014 tổ chức vào ngày 10–11 tháng 10 năm 2014, ANO giành được 4 ghế trong Thượng viện. ANO cũng là đảng lớn nhất tại 8 trong số 10 thành phố lớn nhất tại Cộng hòa Séc, trong đó có thủ đô Praha, và hiện đang giữ các văn phòng thị trưởng ở ba thành phố lớn nhất nước Cộng hòa Séc. Adriana Krnáčová là thị trưởng nữ đầu tiên của Praha.[43] Thành công này sau đó đã bị phá hoại khi một số lượng lớn các liên minh thành phố đã chia rẽ do lục đục nội bộ.[44]

Vào ngày 21 tháng 11 năm 2014, ANO đã được trao tư cách thành viên chính thức của đảng Liên minh Tự do và Dân chủ vì Châu Âu ở đại hội của đảng tại Lisbon.[45] Vào năm 2024, ANO đã rời Liên minh các đảng.[46]

Bầu cử vào Hạ viện Quốc hội Cộng hòa Séc (2017)

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong liên minh với Đảng Dân chủ Xã hội thì thường xuyên xảy ra xung đột lợi ích với bên Andrej Babiš. Cuối cùng, vào tháng 5 năm 2017, lãnh đạo ANO 2011 đã rời bỏ liên minh. Đồng thời, đảng vẫn giữ vị trí dẫn đầu trong các cuộc thăm dò dân ý.[47] Đảng đã giành chiến thắng trong cuộc bầu cử ngày 20 và 21 tháng 10 năm 2017, nhận được 29,6% số phiếu bầu và 78 ghế.[48]

Sau khi đàm phán không thành công, lãnh đạo đảng tuyên bố thành lập chính phủ thiểu số.[49] Vào ngày 13 tháng 12 năm 2017, Tổng thống Miloš Zeman đã tuyên thệ nhậm chức các thành viên nội các của Andrej Babiš,[50] bao gồm phần lớn là các chính trị gia ANO 2011 và những người không theo đảng phái nào hợp tác chặt chẽ với nhóm này.[51] Vào ngày 27 tháng 6 năm 2018, chính phủ thứ hai của Andrej Babiš được thành lập, do ANO 2011 và Đảng Dân chủ Xã hội Séc thành lập, mà Đảng Cộng sản Bohemia và Moravia tuyên bố ủng hộ tại quốc hội.[52]

ANO đã giành được 2016 cuộc bầu cử khu vực và vòng 1 của cuộc bầu cử Thượng viện năm 2016. Đảng đã đứng thứ nhất trong 9 khu vực và thứ 2 trong 4 vùng còn lại, và chiến thắng tại Nam Bohemia đặc biệt đáng ngạc nhiên.[53] ANO đã kết thúc với 5 thống đốc,[54] một trong số đó, thống đốc Karlovy Vary Jana Vildumetzová đã trở thành Chủ tịch Hiệp hội khu vực.[55] Vòng 2 của cuộc bầu cử Thượng viện là một sự thất vọng với đảng, khi 3 ứng viên được bầu.[56]

Vào ngày 11 tháng 10 năm 2017, MEP Pavel Telička tuyên bố rời khỏi đảng này.[57]

Đảng đã giành được năm 2017 cuộc bầu cử lập pháp và nhận được 30% phiếu bầu.[58]

Bầu cử vào Hạ viện Quốc hội Cộng hòa Séc năm 2021

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong chiến dịch tranh cử năm 2021, các đại diện của phong trào và đặc biệt là Thủ tướng Babiš đã liên tục tấn công các liên minh đối lập, đặc biệt là liên minh Cướp biển và Thị trưởng (Piráti a Starostové), về việc họ tung tin giả. Theo các cuộc thăm dò, phong trào này được yêu thích trước cuộc bầu cử (ngoại trừ giai đoạn mùa xuân năm 2021), nhưng đáng ngạc nhiên là nó lại đứng thứ hai trong cuộc bầu cử. Nó đã giành được 27,12% số phiếu bầu và 72 nhiệm vụ, một sự sụt giảm so với cuộc bầu cử trước, nhưng không đáng kể.[59] Sau cuộc bầu cử, người lãnh đạo phong trào tuyên bố rời bỏ phe đối lập.[60]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d “Rejstřík politických stran a politických hnutí: Historie hnutí ANO 2011”. Bộ Nội vụ Cộng hòa Séc.
  2. ^ “Babiš založil frakci Mladé ANO sdružující členy do 35 let”. Denik (bằng tiếng Séc). Česká tisková kancelář. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2015.
  3. ^ “Stranám ubývají členové. Rozrůstají se jen SPD a STAN”. ČT24 (bằng tiếng Séc). 18 tháng 3 năm 2023.
  4. ^ a b Ekrem Karakoç (2018). Inequality After the Transition: Political Parties, Party Systems, and Social Policy in Southern and Post-Communist Europe. Oxford University Press. tr. 312. ISBN 978-0198-82692-7.
  5. ^ a b Iván Szelényi; Péter Mihályi (2020). Varieties of Post-communist Capitalism: A comparative analysis of Russia, Eastern Europe and China (bằng tiếng Anh). Brill. tr. 79. ISBN 978-9-004-41319-1.
  6. ^ Natasza Styczyńska; Jan D. Meijer (2024). “Contemporary populism in Central and Eastern Europe”. Trong István Benczes (biên tập). Economic Policies of Populist Leaders: A Central and Eastern European Perspective (bằng tiếng Anh). Taylor & Francis. tr. 73. ISBN 978-1-003-82265-3.
  7. ^ “Czech Elections: How a Billionaire Populist Upstaged Established Parties”. e-ir.info (bằng tiếng Anh). 9 tháng 11 năm 2013.
  8. ^ a b c Van Kessel, Stijn (2015). Populist Parties in Europe: Agents of Discontent?. Palgrave Macmillan. tr. 41. ISBN 978-1-137-41411-3.
  9. ^ a b Frankland, E. Gene (2016). “Central and Eastern European Green Parties: Rise, fall and revival?”. Trong Emilie van Haute (biên tập). Green Parties in Europe. Taylor & Francis. tr. 104. ISBN 978-1-317-12453-5.
  10. ^ Císař, Ondřej; Štětka, Václav (2016). “Czech Republic: The Rise of Populism From the Fringes to the Mainstream”. Trong Toril Aalberg; Frank Esser; Carsten Reinemann; Jesper Stromback; Claes De Vreese (biên tập). Populist Political Communication in Europe (bằng tiếng Anh). Routledge. tr. 287. ISBN 978-1-317-22474-7.
  11. ^ Hilmar, Till (2023). “Restoring economic pride? How right-wing populists moralize economic change”. Journal of Contemporary European Studies (bằng tiếng Anh). 31 (2): 291–305. doi:10.1080/14782804.2022.2056729.
  12. ^ Snegovaya, Maria (2024). “What Happens when Left Moves Right?”. When Left Moves Right (bằng tiếng Anh). tr. 1–33. doi:10.1093/oso/9780197699027.003.0001. ISBN 978-0-19-769902-7.
  13. ^ [4][5][6][7][8][9][10][11][12]
  14. ^ Aneta Zachová (27 tháng 6 năm 2023). “Czech ANO party wants to stay in ALDE despite conservative views” (bằng tiếng Anh). Euroactiv.
  15. ^ “Czech ANO party a thorn in Renew Europe's side – still” (bằng tiếng Anh). EURACTIV. 15 tháng 2 năm 2024.
  16. ^ Šplíchal, Pavel (24 tháng 3 năm 2023). “Babišův "konzervativní posun" už ANO prodělalo dávno. Nejpozději v kampani proti Pirátům” [Babiš's "conservative shift" was long overdue for ANO. At the latest in the campaign against the Pirates]. Deník Alarm (bằng tiếng Séc).
  17. ^ [14][15][16]
  18. ^ “Hungary's Orbán presents a new alliance with Austrian and Czech nationalist parties”. AP News (bằng tiếng Anh). 30 tháng 6 năm 2024.
  19. ^ Charles Szumski; Kateřina Horáková (21 tháng 6 năm 2024). “Babiš's ANO quits ALDE and Renew, leaves behind a 'mess' (bằng tiếng Anh). Euractiv.
  20. ^ Mike Oaks (21 tháng 5 năm 2024). “Czechia: Babiš's ANO party leads polls driven by Eurosceptic campaign” (bằng tiếng Anh). Insight News.
  21. ^ [19][20]
  22. ^ Albin Sybera (7 tháng 6 năm 2024). “Doubts over Czech election favourite ANO's future membership in EP Renew group”. Intellinews.
  23. ^ “EU elections: No hard right turn in the east”. Deutsche Welle. 10 tháng 6 năm 2024.
  24. ^ “Czech former PM Babiš's far-right shift could 'move needle' in EU policymaking”. Euractiv. 23 tháng 6 năm 2023.
  25. ^ “Right-wing ANO secures spot as top Czech party in European polls”. AA. 11 tháng 6 năm 2024.
  26. ^ Kálal, Jan (11 tháng 10 năm 2024). “ANO je pravicová strana se sociálním cítěním, řekl Babiš”. Echo24. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2024.
  27. ^ Snegovaya, Maria (29 tháng 1 năm 2024). “What Happens when Left Moves Right?”. Trong Snegovaya, Maria (biên tập). When Left Moves Right: The Decline of the Left and the Rise of the Populist Right in Postcommunist Europe. Oxford University Press. tr. 1–33. doi:10.1093/oso/9780197699027.003.0001. ISBN 978-0-19-769902-7.
  28. ^ Hilmar, Till (29 tháng 3 năm 2022). “Restoring economic pride? How right-wing populists moralize economic change”. Journal of Contemporary European Studies (bằng tiếng Anh). 31 (2): 291–305. doi:10.1080/14782804.2022.2056729. ISSN 1478-2804.
  29. ^ [22][23][24][25][26][4][5][27][28]
  30. ^ Köhler, Niels (10 tháng 10 năm 2013). “Agrofert hat offiziell Verlagshaus Mafra übernommen”. Prag Aktuell (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2024.
  31. ^ a b “ANO deset let na scéně. Od Akce nespokojených občanů k vládní straně”. Český rozhlas Plus [cs]. 20 tháng 5 năm 2022.
  32. ^ Bardsley, Daniel (3 tháng 7 năm 2013). “Babiš's purchase of Mafra raises questions of motives”. Prague Post (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2024.
  33. ^ Шимов, Ярослав; Дзикавицкий, Алексей (29 tháng 4 năm 2020). “Мистер Твистер, премьер-министр”. Радио Свобода (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2024.
  34. ^ “Celkové výsledky hlasování - volby 2013”. volby.cz (bằng tiếng Séc). 27 tháng 10 năm 2013.
  35. ^ Wayne C. Thompson (ngày 24 tháng 7 năm 2014). Nordic, Central, and Southeastern Europe 2014. Rowman & Littlefield Publishers. tr. 355. ISBN 978-1-4758-1224-4.
  36. ^ “Jmenné seznamy - volby 2013 - ANO”. volby.cz (bằng tiếng Séc). 27 tháng 10 năm 2013.
  37. ^ “New Government for Czech Republic”. 30 tháng 1 năm 2014. Truy cập 24 tháng 10 năm 2017.
  38. ^ OECD (ngày 18 tháng 3 năm 2014). OECD Economic Surveys: Czech Republic 2014. OECD Publishing. tr. 19. ISBN 978-92-64-20935-0.
  39. ^ “Eurovolby - kandidáti - 2014”. anobudelip.cz (bằng tiếng Séc). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2014.
  40. ^ “Czech Statistical Office: Elections to the European Parliament held on the territory of the Czech Republic on 23 – ngày 24 tháng 5 năm 2014”. Volby.cz. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2014.
  41. ^ “ANO 2011: Telička už makal v Bruselu, ANO je opět blíž ALDE”. www.anobudelip.cz. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2014.
  42. ^ “Juncker nominates his new European Commission: EU DP Regulation to be concluded by May 2015”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2017. Truy cập 24 tháng 10 năm 2017.
  43. ^ “Prague gets its first female mayor Radio Prague”. Truy cập 24 tháng 10 năm 2017.
  44. ^ Nachtmann, Filip. “Regionální nákaza ANO. Která další koalice se rozpadne?”. Echo24. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2015.
  45. ^ “ALDE Party welcomes new member parties”. Aldeparty.eu. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2014.
  46. ^ “Statement on the decision of ANO to leave the ALDE Party”. aldeparty.eu (bằng tiếng Anh). 21 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2024.
  47. ^ “Zeman jmenoval Pilného novým ministrem financí a chválil Babiše”. idnes.cz (bằng tiếng Séc). 24 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2017.
  48. ^ “Volby 2017: Výsledky voleb v České republice”. idnes.cz (bằng tiếng Séc). Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2017.
  49. ^ “Czech election winner Babis to seek minority government”. Reuters. 31 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2017.
  50. ^ “Zeman jmenoval Babišovu vládu. Přeje si, aby získala důvěru do února”. idnes.cz (bằng tiếng Séc). 13 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017.
  51. ^ “Hra o vládu Andreje Babiše teprve začíná”. lidovky.cz (bằng tiếng Séc). 11 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017.
  52. ^ “Prezident jmenoval vládu bez Pocheho. Půjde ji osobně podpořit před poslance”. idnes.cz. 27 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2018.
  53. ^ “ON-LINE: ANO slaví triumf, ČSSD sčítá ztráty”. Novinky.cz (bằng tiếng Séc). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2016.
  54. ^ “ANO sice vyhrálo volby, politiku ale nezvládlo a má jen pět hejtmanů, stejně s ČSSD - Seznam Zprávy”. www.seznam.cz. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2017.
  55. ^ “Předsedkyní asociace krajů se stala Vildumetzová (ANO) | ČeskéNoviny.cz”. www.ceskenoviny.cz (bằng tiếng Séc). Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2017.
  56. ^ “V senátních volbách zvítězili lidovci, ČSSD a ANO se nedařilo. Škromach, Mládek nebo Váňa neuspěli”. Hospodářské noviny (bằng tiếng Séc). ngày 15 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2017.
  57. ^ “Telička se rozešel s ANO”. Novinky.cz (bằng tiếng Séc). Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2017.
  58. ^ “Babišovi by mohl stačit jen jeden partner. A může také obnovit stávající koalici”. Novinky.cz (bằng tiếng Séc). Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2017.[liên kết hỏng]
  59. ^ “Volby 2021 a výsledky voleb online - Volby do Poslanecké sněmovny”. Seznam Zprávy [cs] (bằng tiếng Séc).
  60. ^ “Babiš: Pověření od Zemana bych nepřijal”. Novinky.cz (bằng tiếng Séc).