Abelia macrotera

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Abelia macrotera
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Asterids
Bộ (ordo)Dipsacales
Họ (familia)Caprifoliaceae
Chi (genus)Abelia
Loài (species)A. macrotera
Danh pháp hai phần
Abelia macrotera
(Graebn. & Bruchw.) Rehder, 1911
Danh pháp đồng nghĩa
  • Linnaea macrotera Graebn. & Buchw. ex Graebn., 1900

Abelia macrotera là một loài thực vật có hoa trong họ Kim ngân. Loài này được Karl Otto Robert Peter Paul Graebner công bố mô tả khoa học đầu tiên năm 1900 dưới danh pháp Linnaea macrotera, dựa theo mô tả trước đó của ông và Johannes Buchwald.[1] Năm 1911 Alfred Rehder chuyển nó sang chi Abelia.[2]

Loài này nằm trong tổ hợp loài Abelia uniflora, vì thế năm 2013 khi chuyển các loài trong chi này sang chi Linnaea thì Maarten Christenhusz tạm thời gộp toàn bộ các loài trong tổ hợp loài Abelia uniflora thành một loài duy nhất là Linnaea uniflora.[3] Tuy nhiên, dù chấp nhận quan điểm mở rộng chi Linnaea nhưng Plants of the World Online vẫn công nhận Linnaea macrotera như là một loài tách biệt, có tại miền trung và miền nam Trung Quốc.[4]

Thực vật chí Trung Hoa (Flora of China) gộp cả Abelia engleriana trong A. macrotera.[5] Tên tiếng Trung: 二翅六道木 (nhị sí lục đạo mộc).[5]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ The Plant List (2010). Linnaea macrotera. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2020.
  2. ^ The Plant List (2010). Abelia macrotera. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2020.
  3. ^ Christenhusz, Maarten J. M. (2013). “Twins are not alone: a recircumscription of Linnaea (Caprifoliaceae)”. Phytotaxa. 125 (1): 25–32. doi:10.11646/phytotaxa.125.1.4.
  4. ^ Linnaea macrotera trong Plants of the World Online. Tra cứu 14-5-2020.
  5. ^ a b Abelia macrotera trong e-flora. Tra cứu 14-5-2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]