Acetarsol

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Acetarsol
Kekulé, skeletal formula of acetarsol
Tên khác3-Acetamido-4-hydroxyphenylarsonic acid[cần dẫn nguồn]
Acetarsol
Nhận dạng
Số CAS97-44-9
PubChem1985
Số EINECS202-582-3
KEGGD07110
MeSHAcetarsol
ChEMBL1330792
Ảnh Jmol-3Dảnh
ảnh 2
SMILES
InChI
UNII806529YU1N
Thuộc tính
Khối lượng mol275.0903 g mol−1
Điểm nóng chảy
Điểm sôi
Dược lý học
Các nguy hiểm
Ký hiệu GHSGHS06: Toxic The environment pictogram in the Globally Harmonized System of Classification and Labelling of Chemicals (GHS)
Báo hiệu GHSDanger
Chỉ dẫn nguy hiểm GHSH301, H331, H410
Chỉ dẫn phòng ngừa GHSP261, P273, P301+P310, P311, P501
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
KhôngN kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Acetarsol là một chất chống nhiễm trùng.[1]

Nó được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1921 tại Viện Pasteur bởi Ernest Fourneau và được bán dưới tên thương hiệu Stovarsol [2][3]

Nó đã được đưa vào thuốc đạn.[4]

Acetarsol có thể được sử dụng để tạo Arsthinol, và có lẽ Acetarsone cũng vậy.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Chen MY, Smith NA, Fox EF, Bingham JS, Barlow D (tháng 4 năm 1999). “Acetarsol pessaries in the treatment of metronidazole resistant Trichomonas vaginalis”. Int J STD AIDS. 10 (4): 277–80. doi:10.1258/0956462991913943. PMID 12035784.
  2. ^ “Éric Fouassier, Ces poisons qui guérissent, oct. 1996, p. 5” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2019.
  3. ^ Traité de chimie organique, sous la direction de Victor Grignard, Paul Baud, vol. 22, Masson, 1959, p. 1127-1130.
  4. ^ Gionchetti P, Rizzello F, Morselli C, Campieri M (tháng 10 năm 2004). “Review article: problematic proctitis and distal colitis”. Aliment. Pharmacol. Ther. 20 Suppl 4: 93–6. doi:10.1111/j.1365-2036.2004.02049.x. PMID 15352902. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2013.