Acid oxolinic
Giao diện
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
AHFS/Drugs.com | Tên thuốc quốc tế |
Mã ATC | |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.035.213 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C13H11NO5 |
Khối lượng phân tử | 261.23 g/mol |
Mẫu 3D (Jmol) | |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(kiểm chứng) |
Axit oxolinic là một loại kháng sinh quinolone được phát triển ở Nhật Bản vào những năm 1970.[1][2] Liều dùng 12–20 mg / kg uống trong năm đến mười ngày. Loại kháng sinh này hoạt động bằng cách ức chế enzyme DNA gyrase. Nó cũng hoạt động như một chất ức chế tái hấp thu dopamine và có tác dụng kích thích ở chuột.[3]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ JP Patent 49138244
- ^ Gleckman R, Alvarez S, Joubert DW, Matthews SJ (tháng 8 năm 1979). “Drug therapy reviews: oxolinic acid”. American Journal of Hospital Pharmacy. 36 (8): 1077–9. PMID 384788.
- ^ Garcia de Mateos-Verchere J, Vaugeois JM, Naudin B, Costentin J (tháng 12 năm 1998). “Behavioural and neurochemical evidence that the antimicrobial agent oxolinic acid is a dopamine uptake inhibitor”. European Neuropsychopharmacology. 8 (4): 255–9. doi:10.1016/S0924-977X(97)00083-7. PMID 9928913.