Acid sulfurơ
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
![]() | Bài viết này thuộc nhóm bài về hóa học cần phải cập nhật nội dung theo TCVN 5529:2010 và TCVN 5530:2010. Xin hỗ trợ sửa lại danh pháp hóa học trong bài viết theo quy định tại Wikipedia:Tên bài (hóa học) |
Acid sulfurơ | |
---|---|
![]() Cấu trúc phân tử của acid sulfurous | |
Tổng quan | |
Danh pháp IUPAC | Acid sulfurous |
Công thức phân tử | H2SO3 (dd) |
Phân tử gam | 82,07 g/mol |
Số CAS | [7782-99-2] |
Thuộc tính | |
Tỷ trọng và pha | 1,03 g/cm-3 |
pKa | 1,81 (18°C) a 6,91 (18°C) b |
Khác | |
MSDS | MSDS ngoài |
Các nguy hiểm chính | Ăn mòn yếu |
Rủi ro/An toàn | R: 20-34 S: 26-36, 37, 39-45 |
Dữ liệu hóa chất bổ sung | |
Cấu trúc & thuộc tính | n εr, v.v. |
Dữ liệu nhiệt động lực | Các trạng thái rắn, lỏng, khí |
Dữ liệu quang phổ | UV, IR, NMR, MS |
Các hợp chất liên quan | |
Các hợp chất tương tự | axít sunfuric axít selenơ axít telurơ axít polonơ |
Các hợp chất liên quan | Lưu huỳnh dioxide |
Ngoại trừ có thông báo khác, các dữ liệu được lấy ở 25 °C, 100 kPa Thông tin về sự phủ nhận và tham chiếu |
Axít sunfurơ (công thức hóa học là và dạng đầy đủ là ) là tên gọi để chỉ dung dịch của lưu huỳnh dioxide (SO2) tan trong nước. Không có chứng cứ nào cho thấy sự tồn tại của các phân tử axít sunfurơ trong dung dịch. Nó cũng không thể cô đọng dưới dạng tinh chất, do khi đun sôi thì axít sunfurơ bị giải phóng dưới dạng lưu huỳnh dioxide và dung dịch chỉ còn lại nước. Nó phản ứng với tất cả các chất kiềm để tạo ra các muối bisunfit và sunfit.
Phân tích quang phổ Raman của dung dịch dioxide lưu huỳnh trong nước chỉ thể hiện các tín hiệu cho thấy sự tồn tại của các phân tử SO2 và các ion bisunfit, HSO3−. Cường độ của các tín hiệu phù hợp với cân bằng hóa học sau:
- SO2 + H2O → HSO3− + H+
- Ka = 1,54x10−2 L/mol; pKa = 1,81.
- SO2 + H2O → HSO3− + H+
Nguyên tử hiđrô trong các ion bisunfit liên kết với nguyên tử lưu huỳnh mà không liên kết với nguyên tử ôxi giống như trong các trường hợp thông thường của các ôxôanion. Nó được thể hiện trong trạng thái rắn bằng tinh thể học tia X và trong dung dịch bằng quang phổ Raman (ν(S–H) = 2500 cm−1). Tuy nhiên, nó có tính axít do cân bằng sau:
- HSO3− → SO32− + H+
- Ka = 1,02x10−7 L/mol; pKa = 6,91.
- HSO3− → SO32− + H+
Các dung dịch của dioxide lưu huỳnh ("axít sunfurơ") cùng các muối bisunfit và sunfit được sử dụng như là các chất khử cũng như làm chất tẩy uế. Chúng cũng là các chất tẩy trắng nhẹ, được sử dụng cho các vật liệu dễ bị tổn hại bởi các chất tẩy trắng gốc clo.
Điều chế[sửa | sửa mã nguồn]
Do khí SO2 bền và tan dễ dàng trong nước nên người ta thường điều chế bằng cách hòa tan lưu huỳnh dioxide vào nước: