Adama Ba

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Adama Ba
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 27 tháng 8, 1993 (30 tuổi)
Nơi sinh Gouraye, Mauritanie[1]
Chiều cao 1,79 m (5 ft 10+12 in)
Vị trí Tiền vệ trái
Thông tin đội
Đội hiện nay
Gazişehir Gaziantep
Số áo 11
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2011–2013 Brest 15 (0)
2013–2015 Bastia 12 (3)
2014–2015Niort (mượn) 27 (3)
2015–2017 Auxerre 53 (6)
2017– Gazişehir Gaziantep 2 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2013– Mauritanie 49 (6)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 9 tháng 10 năm 2017
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 20 tháng 1 năm 2022

Adama Ba (Ả Rập: آدما با; sinh ngày 27 tháng 8 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá Mauritanie thi đấu ở vị trí tiền vệ trái cho câu lạc bộ Gazişehir Gaziantep.[2]

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Anh ra sân 29 lần cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Mauritanie, ghi 4 bàn thắng.

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Bàn thắng và kết quả của Maurtianie được để trước.[3]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 10 tháng 9 năm 2013 Oliva Nova Resort, Oliva, Tây Ban Nha  Canada 1–0 1–0 Giao hữu
2. 12 tháng 4 năm 2014 Sân vận động Olympique, Nouakchott, Mauritanie  Mauritius 1–0 1–0 Vòng loại CAN 2015
3. 31 tháng 3 năm 2015 Sân vận động Olympique, Nouakchott, Mauritanie  Niger 1–0 2–0 Giao hữu
4. 16 tháng 10 năm 2018 Sân vận động Cheikha Ould Boïdiya, Nouakchott, Mauritanie  Angola 1–0 1–0 Vòng loại CAN 2019
5. 26 tháng 3 năm 2019 Sân vận động Thể thao Accra, Accra, Ghana  Ghana 1–1 1–3 Giao hữu
6. 14 tháng 6 năm 2019 Sân vận động Marrakech, Marrakesh, Maroc  Madagascar 1–1 3–1

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Entretien exclusif avec Adama Ba: Le prodige mauritanien de Brest se confie à Maurifoot” (bằng tiếng Pháp). noorinfo.com. ngày 19 tháng 3 năm 2012. Truy cập 5 tháng 8 năm 2014.
  2. ^ “Adama Ba to l'AJA (bằng tiếng Pháp)”. m.lequipe.fr. ngày 26 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2015.
  3. ^ “Ba, Adama”. National Football Teams. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]