Aegus chelifer

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Aegus chelifer
A. c. chelifer, con đực
A. c. chelifer, con cái
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Lớp (class)Insecta
Bộ (ordo)Coleoptera
Họ (familia)Lucanidae
Phân họ (subfamilia)Lucaninae
Chi (genus)Aegus
Loài (species)A. chelifer
Danh pháp hai phần
Aegus chelifer
W.S. MacLeay, 1819

Aegus chelifer là một loài bọ cánh cứng trong họ Lucanidae. Loài này được W.S. MacLeay mô tả khoa học năm 1819.[1]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Nó là một loài bọ cánh cứng phổ biến được tìm thấy rộng rãi trên khắp vùng sinh thái Indo-Malaya[2] như: tây Wallacea, bao gồm: Ấn Độ, Bangladesh, Sri Lanka,[3] quần đảo Andaman và Nicobar, Myanmar, Thái Lan, Singapore,[4] Lào, Việt Nam, Campuchia, bán đảo Mã Lai, SumatraBorneo. Tuy nhiên, loài này gần đây đã được tìm thấy từ SeychellesMadagascar như một loài du nhập. Nguyên nhân chính của điều này là do sự kiện phát tán của một số lượng lớn thân cây trôi từ các khu rừng ven biển Đông Nam Á bị dòng hải lưu Nam xích đạo đưa về phía tây trong trận động đất và sóng thần ở Ấn Độ Dương năm 2004.[5]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài cơ thể khoảng 15,0 đến 39,5 mm, nhưng hầu hết là dưới 25 mm.[6] Loài này cho thấy sự thay đổi lớn trong từng cá thể về kích thước cơ thể của chúng.[7] Con đực có thể được chia thành hai hình thái dựa trên kích thước cơ thể và sừng của chúng là kích thước nhỏ và trung bình.[8]

Phân loài[sửa | sửa mã nguồn]

Sáu phân loài đã được công bố.[9]

  • Aegus chelifer chelifer Macleay, 1819
  • Aegus chelifer Crassodontus Bomans, 1992
  • Aegus chelifer kandiensis Hope & Westwood, 1845
  • Aegus nitidus Boileau, 1899
  • Aegus chelifer roepstorffi Waterhouse, 1890
  • Aegus chelifer tonkinensis Kriesche, 1920

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Lucanidae”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2015.
  2. ^ Leung, Tsz Kin Calvin; Bonebrake, Timothy C. (tháng 9 năm 2021). “Abundance, distribution and substrate association of Hong Kong stag beetles (Coleoptera: Lucanidae) in secondary forests”. Insect Conservation and Diversity (bằng tiếng Anh). 14 (5): 609–619. doi:10.1111/icad.12492. ISSN 1752-458X.
  3. ^ Weerakoon, Devaka; Silva, Ajith; Abeykoon, Padma; Wijesundara, D.; Gamage, Gamini; Karunarathna, D.M.S.S. (1 tháng 1 năm 2012). The National Red List 2012 of Sri Lanka; Conservation Status of the Fauna and Flora. ISBN 978-955-0033-55-3.
  4. ^ “Lee Kong Chian Natural History Museum” (PDF). https://lkcnhm.nus.edu.sg. Truy cập 23/5. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập= (trợ giúp); Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
  5. ^ Carpaneto, Giuseppe Maria; Bartolozzi, Luca; Mazzei, Paolo; I., Pimpinelli; Viglioglia, Valerio (1 tháng 12 năm 2010). “Aegus chelifer Macleay 1819, an Asian stag beetle (Coleoptera Lucanidae) invading the Seychelles Islands: a threat for endemic saproxylic species?”. Tropical Zoology. 23: 173–180.
  6. ^ “Aegus chelifer”. www.kaefer-der-welt.de. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2022.
  7. ^ Songvorawit, Nut; Butcher, Buntika Areekul; Chaisuekul, Chatchawan (1 tháng 6 năm 2018). “Captive breeding reveals larval performance and adult body size differences between two geographical populations of the stag beetle Aegus chelifer chelifer (Coleoptera: Lucanidae)”. Journal of Asia-Pacific Entomology (bằng tiếng Anh). 21 (2): 708–715. doi:10.1016/j.aspen.2018.04.001. ISSN 1226-8615.
  8. ^ Songvorawit, Nut; Butcher, Buntika Areekul; Chaisuekul, Chatchawan (1 tháng 9 năm 2017). “Different allometric intercepts in major Aegus chelifer chelifer stag beetle males from urban and forest habitats”. Journal of Asia-Pacific Entomology (bằng tiếng Anh). 20 (3): 835–839. doi:10.1016/j.aspen.2017.05.011. ISSN 1226-8615.
  9. ^ “Aegus chelifer Macleay, 1819”. www.gbif.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2022.