Amanikhabale
Giao diện
Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 7 năm 2018) |
Amanikhabale | |||||
---|---|---|---|---|---|
Vua của Kush | |||||
Tại vị | (50 TCN-40 TCN) | ||||
Tiền nhiệm | Có thể Kandake Nawidemak? | ||||
Kế nhiệm | Teriteqas cùng Kandake Amanirenas tại Napata | ||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | TCN | ||||
Mất | khoảng năm 40 TCN | ||||
An táng | Kim tự tháp Beg.N2 tại Meroë | ||||
| |||||
Hoàng tộc | Thời kỳ Meroe |
Amanikhabale (cũng còn là Astabarqaman) là một vị Vua của Kush (vào khoảng từ năm 50 TCN-40 TCN).[1]
Theo Reisner, Amanikhabale đã được chôn cất trong Kim tự tháp 2 tại khu nghĩa trang phía Bắc (Beg. N2) ở Meroe (Bagrawiyah).[2]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]Đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- “A proposito del frammento di stele del re Amanikhabale (Khartoum 522)”. Studi di Egittologia e di Papirologia (bằng tiếng Ý) (3): 165–173. 2006. ISSN 1724-6156. (with images of the king's stela)