Bước tới nội dung

Ambulocetus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ambulocetus
Thời điểm hóa thạch: Tiền Eocen, 50–48 triệu năm trước đây
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Cetacea
Phân bộ (subordo)Archaeoceti
Họ (familia)Ambulocetidae
Phân họ (subfamilia)Ambulocetinae
Chi (genus)Ambulocetus
Thewissen, Hussain, & Arif, 1994
Loài (species)A. natans
Danh pháp hai phần
Ambulocetus natans
Thewissen và ctv., 1996

Ambulocetus ("cá voi đi bộ"[1]) là một dạng cá voi cổ có thể đi lại cũng như bơi lội. Nó sinh sống trong thời kỳ Tiền Eocen, khoảng 50-49 triệu năm trước. Nó là hóa thạch chuyển tiếp chỉ ra sự tiến hóa của cá voi từ động vật có vú sống trên mặt đất đã diễn ra như thế nào. Loài duy nhất đã biết của chi này có danh pháp A. natans với natans nghĩa là "bơi lội"[1].

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Với bề ngoài là con thú giống như con cá sấu dài khoảng 3 m[1][2], nó rõ ràng là sống kiểu lưỡng cư. Các chân trước của nó có ngón và các móng guốc nhỏ. Tuy nhiên, các chân sau của Ambulocetus là sự thích nghi rõ nét cho cuộc sống thủy sinh và bơi lội. Phân tích chức năng của bộ xương của nó chỉ ra rằng nó có thể đi lại có hiệu quả trên mặt đất cũng như có thể bơi lội bằng cách đẩy các chân sau về phía sau và chuyển động nhấp nhô đuôi của nó, giống như rái cá ngày nay[3]. Người ta cho rằng Ambulocetids săn mồi theo kiểu như của cá sấu, ẩn nấp trong các vùng nước nông để chộp bắt các con mồi ít ngờ vực. Phân tích hóa học các răng của nó cho thấy nó có khả năng di chuyển giữa các vùng nước ngọt và mặn.

Ambulocetus không có tai ngoài. Để phát hiện con mồi trên đất liền, chúng có thể có đầu hạ thấp hơn sát mặt đất để cảm nhận các dao động.

Một số nhà khoa học cho rằng Ambulocetus là cá voi tiền sử[4], do nó chia sẻ những đặc trưng thích nghi với cuộc sống dưới nước với các loài cá voi: nó có sự thích nghi ở mũi cho phép nó có thể nuốt dưới nước và các xương tai trong của nó có cấu trúc giống như ở cá voi, cho phép chúng nghe tốt dưới nước. Ngoài ra, các răng của nó cũng tương tự như ở cá voi.

Các hóa thạch của Ambulocetus được nhà nhân loại học Johannes Thewissen tìm thấy tại Pakistan. Trong thời gian loài động vật này còn sinh tồn, Pakistan là vùng duyên hải có ranh giới với biển Tethys cổ đại.

Nghi vấn

[sửa | sửa mã nguồn]

Một số học giả, như Don Batton[5] hay Jonathan Sarfati[6] lại cho rằng diễn giải của Thewissen là đáng ngờ, chủ yếu dựa trên việc hóa thạch được tìm thấy thiếu mất đai chậu, phần lớn các đốt sống phần đuôi trong khai quật năm 1994. Tuy nhiên, khai quật bổ sung tại nơi điển hình của Ambulocetus natans đã dẫn tới sự phục hồi phần lớn cột sống của loài điển hình này, bao gồm cả xương chậu, xương cùng và phần lớn các xương sườn và đoạn cột sống thuộc phần ngực và thắt lưng. Các xương tứ chi, đuôi và hộp sọ cũng được tìm thấy, làm cho mẫu vật hiện nay có độ hoàn hảo gần 80 %[4] và Thewissen et al. có lẽ đã chính xác trong kết luận ban đầu năm 1994 của mình[6].

Phim ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong loạt phim Walking with Beasts gồm 6 phần của BBC chiếu trên truyền hình, có thể thấy Ambulocetus. Trong phần 1 (New Dawn, nghĩa là Bình minh mới) người ta mô tả nó bơi ngược dòng từ vùng bờ biển và giải thích tại sao nó lại được nhìn thấy tại Đức thay vì tại Pakistan bản xứ của nó.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Thewissen, J. G. M. (1996). Ambulocetus natans, an Eocene cetacean (Mammalia) from Pakistan. S. I. Madar và S. T. Hussain. Courier Forschungsinstitut Senckenberg. tr. 86. ISBN 978-3-510-61084-6.
  • Thewissen J. G. M., Hussain S. T. và Arif M. (1994). “Fossil evidence for the origin of aquatic locomotion in Archeocete whales”. Science. 263 (5144): 210–212. doi:10.1126/science.263.5144.210. Chú thích có tham số trống không rõ: |doi_brokendate= (trợ giúp)
  • Ambulocetidae: The First Costal Whales Lưu trữ 2005-08-29 tại Wayback Machine by J. G. M. Thewissen.
  • M. J. Novacek (1994). “Whales leave the beach”. Nature. 368: 807. doi:10.1038/368807a0. Chú thích có tham số trống không rõ: |doi_brokendate= (trợ giúp)
  • Thewissen, J. G. M. (1998). The Emergence of Whales: Evolutionary Patterns in the Origin of Cetacea (bằng tiếng Anh). New York: Plenum Press. tr. 492 trang. ISBN 978-0306458538.
  • J. G. M. Thewissen, E. M. Williams, L. J. Roe, S. T. Hussain. (2001). “Skeletons of terrestrial cetaceans and the relationships whales to artiodactyls”. Nature. 413: 277–281. doi:10.1038/35095005. Chú thích có tham số trống không rõ: |doi_brokendate= (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  1. ^ a b c BBC Online
  2. ^ Ambulocetus trên abc.net.au Fact File: Ambulocetus 49-50 million years ago
  3. ^ Whale Evolution
  4. ^ a b S. I. Madar, J. G. M. Thewissen, S. T. Hussain (2002). “Additional holotype remains of Ambulocetus natans (Cetacea, Ambulocetidae) and their implications for locomotion in early whales”. Journal of Vertebrate Paleontology. 22 (2): 405–422. Chú thích có tham số trống không rõ: |doi_brokendate= (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  5. ^ “A whale of a tale?”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2009.
  6. ^ a b “Ambulocetus Has No Pelvis and is Largely Incomplete?”. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2002. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2002.