An Sang-hyun
Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 7 năm 2018) |
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Ahn.
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | An Sang-Hyun | ||
Ngày sinh | 5 tháng 3, 1986 | ||
Nơi sinh | Paju, Gyeonggi, Hàn Quốc | ||
Chiều cao | 1,76 m (5 ft 9+1⁄2 in) | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Seongnam FC | ||
Số áo | 16 | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2002–2010 | Anyang LG / FC Seoul | 11 | (1) |
2009–2010 | → Gyeongnam FC (mượn) | 28 | (0) |
2011–2014 | Daegu FC | 110 | (1) |
2015 | Daejeon Citizen | 25 | (0) |
2016– | Seongnam FC | 47 | (1) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2003 | U-17 Hàn Quốc | 9 | (8) |
2005 | U-20 Hàn Quốc | 0 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 12 tháng 1 năm 2018 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 29 tháng 3 năm 2008 |
An Sang-hyun | |
Hangul | 안상현 |
---|---|
Hanja | 安相炫 |
Romaja quốc ngữ | An Sang-hyeon |
McCune–Reischauer | An Sanghyŏn |
An Sang-Hyun (Tiếng Hàn: 안상현; sinh ngày 5 tháng 3 năm 1986) là một cầu thủ bóng đá Hàn Quốc hiện tại thi đấu ở vị trí tiền vệ cho Seongnam FC.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Sinh ra ở Paju, An khởi đầu sự nghiệp ở FC Seoul, sau đó còn được biết với tên Anyang LG Cheetahs năm 2002. Quá trình 7 năm với câu lạc bộ, anh chỉ ra sân 11 lần tại K League, 10 trong số đó là năm 2007, trong mùa giải đầu tiên Şenol Güneş tiếp quản câu lạc bộ.
Vào tháng 7 năm 2009, An đồng ý một hợp đồng cho mượn đến Gyeongnam FC trong phần còn lại của mùa giải 2009, và ở lại Gyeongnam đến năm 2010. An trở thành cầu thủ ra sân thường xuyên cho câu lạc bộ mới, thi đấu 35 trận trong 18 tháng.
Ngày 25 tháng 2 năm 2011, An gia nhập Daegu FC.[1] An ra mắt cho Daegu FC ngày 13 tháng 3 trước Gangwon FC trong chiến thắng 1–0 trên sân nhà.
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]An từng đại diện Hàn Quốc ở các cấp độ U-17 và U-20. Năm 2003, anh là một phần của đội tuyển đến Phần Lan tham dự Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới, và thi đấu trong cả ba trậ vòng bảng.[2][3][4]
Thống kê sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Thành tích câu lạc bộ | Giải vô địch | Cúp | Cúp Liên đoàn | Châu lục | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mùa giải | Câu lạc bộ | Giải vô địch | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng |
Hàn Quốc | Giải vô địch | Cúp KFA | Cúp Liên đoàn | Châu Á | Tổng cộng | |||||||
2002 | Anyang LG Cheetahs | K League 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2003 | 0 | 0 | 0 | 0 | - | - | 0 | 0 | ||||
2004 | FC Seoul | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | - | 1 | 0 | ||
2005 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | - | 1 | 0 | |||
2006 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | - | 1 | 1 | |||
2007 | 10 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | - | 11 | 1 | |||
2008 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | - | 1 | 0 | |||
2009 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
Gyeongnam FC | 9 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | - | 9 | 0 | |||
2010 | 19 | 0 | 2 | 0 | 5 | 0 | - | 26 | 0 | |||
2011 | Daegu FC | 1 | 0 | - | 1 | 0 | ||||||
Tổng cộng sự nghiệp | 40 | 1 | 2 | 0 | 9 | 1 | 0 | 0 | 51 | 2 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “대구FC, 브라질 출신 주니올 영입”. Daegu FC (bằng tiếng Hàn). ngày 25 tháng 2 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2011.
- ^ FIFA Match Report - ROK v USA Lưu trữ 2011-06-23 tại Wayback Machine
- ^ FIFA Match Report ROK v SL Lưu trữ 2011-02-20 tại Wayback Machine
- ^ FIFA Match Report ROK v ESP Lưu trữ 2012-11-11 tại Wayback Machine
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- An Sang-hyun – Thông tin tại kleague.com
- An Sang-hyun – Thành tích thi đấu FIFA