Ania (ca sĩ)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ania
Ania trình diễn trực tiếp năm 2009
SinhAnna Dąbrowska
7 tháng 1, 1981 (43 tuổi)
Chełm, Ba Lan
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • sáng tác ca khúc
  • nhà sản xuất nhạc
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loạiPop
Năm hoạt động2002–nay
Hãng đĩa
Websitewww.aniadabrowska.com

Anna Monika "Ania" Dąbrowska ([ˈaɲa dɔmˈbrɔvska]; sinh ngày 7 tháng 1 năm 1981), thông thường được gọi là Ania ([ˈaɲa]), là một nữ ca sĩ, sáng tác ca khúc và nhà soạn nhạc người Ba Lan, chuyên về dòng nhạc pop.

Ania vươn lên hàng ngôi sao ca nhạc vào năm 2004 với việc phát hành Samotność po zmierzchu – đĩa nhạc đã được giới phê bình hưởng ứng tích cực và gặt hái thành công thương mại. Album thứ hai Kilka historii na ten sam temat là lần đầu tiên cô kết hợp hoàn toàn phong cách retro. Ania tiếp tục khám phá những nét thẩm mỹ ở thập niên 1960 trong 2 album nữa cũng như trên phương diện hình ảnh đời tư của mình. Cô là một trong những nghệ sĩ được đề cử nhiều nhất của Fryderyk – giải thưởng âm nhạc quan trọng nhất tại Ba Lan với 8 lần đề cử.[1] Ania đã phát hành 5 album phòng thu, 4 trong số đó đều giành ngôi quán quân trên bảng xếp hạng âm nhạc của Ba Lan[2] và giành đĩa Bạch kim.[3] Tính đến năm 2011, nữ ca sĩ đã bán ra hơn 200.000 album tại Ba Lan.[4]

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Dąbrowska chào đời tại Chełm, Ba Lan, và bắt đầu học nhạc từ thời niên thiếu. Khi đang ở cấp trung học, Ania còn tham gia trường dạy nhạc để học chơi contrabass và tham dự nhiều cuộc thi ca hát.[5] Sau đó cô theo học Trường khoa học xã hội và nhân văn Warszawa. Dąbrowska lần đầu hiện diện trước công chúng vòa năm 2002 với tư cách thí sinh của chương trình tìm kiếm tài năng ca hát Idol – phiên bản Ba Lan của cuộc thi Pop Idol. Cô đã lọt vào top 10 chung cuộc, nhưng bị loại khi đang nắm giữ vị trí thứ 8. Cùng năm đó, cô hợp tác cùng ca sĩ người Ba Lan Krzysztof Krawczyk trong album ...bo marzę i śnię của anh. Năm 2003, Ania phát hành đĩa đơn solo đầu tiên là "I See" và đạt được thành công ở mức khiêm tốn.

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu[sửa | sửa mã nguồn]

Tựa Chi tiết album Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số Chứng chỉ
POL[2]
Samotność po zmierzchu
  • Phát hành: 23 tháng 2 năm 2004[6]
  • Hang đĩa: BMG Poland
  • Định dạng: CD(+CD),[7] LP, tải kĩ thuật số[8]
1
  • POL: 50.000+[9]
Kilka historii na ten sam temat
  • Phát hành: 16 tháng 10 năm 2006[11]
  • Hãng đĩa: Sony BMG Music Entertainment Poland
  • Định dạng: CD, LP, tải kĩ thuật số[12]
1
W spodniach czy w sukience?
  • Phát hành: 16 tháng 6 năm 2008[15]
  • Hãng đĩa: Sony BMG Music Entertainment Poland
  • Định dạng: CD, LP, tải kĩ thuật số[16]
1
Ania Movie
  • Phát hành: 2 tháng 4 năm 2010[19]
  • Hãng đĩa: Sony Music Entertainment Poland
  • Định dạng: CD(+CD), LP, tải kĩ thuật số[20]
1
Bawię się świetnie
  • Phát hành: 19 tháng 10 năm 2012[23]
  • Hãng đĩa: Jazzboy Records
  • Định dạng: CD(+CD), LP, tải kĩ thuật số[24]
2
Dla naiwnych marzycieli
  • Phát hành: 4 tháng 3 năm 2016[27]
  • Hãng đĩa: Sony Music Entertainment Poland
1
  • POL: 2 đĩa bạch kim[28]
"—" chỉ một bản nhạc không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại thị trường đó.

EP[sửa | sửa mã nguồn]

Tựa đề Chi tiết EP
Live
  • Phát hành: 10 tháng 4 năm 2010
  • Hãng đĩa: Jazzboy Records
  • Định dạng: CD
Bang Bang
  • Phát hành: 10 tháng 4 năm 2010
  • Hãng đĩa: Jazzboy Records
  • Định dạng: CD

Album tuyển tập[sửa | sửa mã nguồn]

Tựa đề Chi tiết EP
The Best of
  • Phát hành: 10 tháng 11 năm 2017
  • Hãng đĩa: Sony Music Entertainment
  • Định dạng: CD, LP

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa Đạo diễn Album
2004 "Tego chciałam" Bo Martin Samotność po zmierzchu
"Glory" Iza Poniatowska
"Nie ma nic w co mógłbyś wierzyć" Marta Pruska
2006 "Trudno mi się przyznać" Kama Czudowska and Miguel Nieto Kilka historii na ten sam temat
2007 "Musisz wierzyć" Adrian Panek
2008 "Nigdy więcej nie tańcz ze mną" Ania Dąbrowska W spodniach czy w sukience?
"W spodniach czy w sukience"
2009 "Smutek mam we krwi" Ania Dąbrowska and Bo Martin
"Nigdy nie mów nigdy" Mirosław Kuba Brożek[29] Nigdy nie mów nigdy (soundtrack)
2010 "Bang Bang" 2 DajREKTORS[30] Ania Movie
"Silent Sigh" Bo Martin[31]
2012 "Bawię się świetnie" Marta Pruska[32] Bawię się świetnie
2013 "Jeszcze ten jeden raz" Artur Faryna[33]
2016 "W głowie" Ania Dąbrowska Dla naiwnych marzycieli
"Poskładaj mnie" Małgorzata Suwała
2017 "Porady na zdrady (Dreszcze)" Mirosław Kuba Brożek Porady na zdrady (soundtrack)

/ The Best of

"Nieprawda" Grupa 13 The Best of
2018 "Serce nie sługa" Pascal Pawliszewski Serce nie sługa (soundtrack)
2019 "Lęk" Sebastian Graboś Out

Lần xuất hiện khác[sửa | sửa mã nguồn]

Bài hát Năm Album
"Nothing Is Forever"
"Now"
"Eyes Without a Face"
"So Close to Say I'm Happy"
2006 Silver Rocket – Unhappy Songs
"I Say a Little Prayer" Gala duetów (V/A)
"W biegu" LiroyL Niño vol. 1
"Płyń" 2007 Jacek LachowiczZa morzami
"Bonnie & Clyde" Tomasz MakowieckiOstatnie wspólne zdjęcie
"Johnny and Mary" 2009 Nouvelle Vague3
"Nigdy nie mów nigdy" Nigdy nie mów nigdy (soundtrack)
"Babskie gad-anie" 2011 Ania Rusowicz – Mój Big-Bit
"Niebieski parasol" 2012 Kielich – Dziecko szczęścia
"Waitin'" June – July Stars
"Leather and Lace" 2013 L.StadtYou Gotta Move
"On ciągle walczył" 2017 Krzysztof KrawczykDuety

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Nominowani i laureaci:: Nagroda muzyczna – Fryderyk:: Związek Producentów Audio-Video” (bằng tiếng Ba Lan). Zpav.pl. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2011.
  2. ^ a b “Ania – Music Charts”. acharts.us. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2013.
  3. ^ “ZPAV:: Bestsellery i wyróżnienia – Wyróżnienia – Platynowe płyty CD – Archiwum” (bằng tiếng Ba Lan). bestsellery.zpav.pl. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2009.
  4. ^ “Ania Dąbrowska” (bằng tiếng Ba Lan). podprad.com.pl. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2011.
  5. ^ “Ania Dąbrowska:: Biografia:: RMF FM” (bằng tiếng Ba Lan). Rmf.fm. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2009.
  6. ^ “Ania Dbrowska – Samotno po zmierzchu – Pyta – Muzyka w INTERIA.PL”. Muzyka.interia.pl. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.
  7. ^ “Ania Dbrowska – Samotno po zmierzchu (edycja specjalna) – Pyta – Muzyka w INTERIA.PL”. Muzyka.interia.pl. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.
  8. ^ “iTunes Music – Samotnosc Po Zmierzchu by Ania”. iTunes Store. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.
  9. ^ “Polska: Sprzedaż płyt w 2004 r.” (bằng tiếng Ba Lan). muzyka.interia.pl. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2015.
  10. ^ “ZPAV:: Bestsellery i wyróżnienia – Wyróżnienia – Złote płyty CD – Archiwum”. Bestsellery.zpav.pl. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.
  11. ^ “Ania Dbrowska – Kilka historii na ten sam temat – Pyta – Muzyka w INTERIA.PL”. Muzyka.interia.pl. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.
  12. ^ “iTunes Music – Kilka historii na ten sam temat by Ania”. iTunes Store. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.
  13. ^ “Drugi album [...] publiczność doceniła go kupując ponad 50 000 egzemplarzy” [Second album has sold over 50,000 units] (bằng tiếng Ba Lan). muzyka.interia.pl. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2015.
  14. ^ “ZPAV:: Bestsellery i wyróżnienia – Wyróżnienia – Platynowe płyty CD – Archiwum”. Bestsellery.zpav.pl. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.
  15. ^ “Ania Dbrowska – W spodniach czy w sukience? – Pyta – Muzyka w INTERIA.PL”. Muzyka.interia.pl. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.
  16. ^ “iTunes Music – W Spodniach, Czy W Sukience? by Ania”. iTunes Store. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.
  17. ^ “Brutalna rzeczywistość sceny muzycznej” (bằng tiếng Ba Lan). magazyntrendy.pl. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2015.
  18. ^ “ZPAV:: Bestsellery i wyróżnienia – Wyróżnienia – Platynowe płyty CD – Archiwum”. Bestsellery.zpav.pl. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.
  19. ^ “Ania Dbrowska – Ania Movie – Pyta – Muzyka w INTERIA.PL”. Muzyka.interia.pl. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.
  20. ^ “iTunes Music – Movie by Ania”. iTunes Store. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.
  21. ^ “Nowy album Ani Dąbrowskiej” (bằng tiếng Ba Lan). empik.com. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2015.
  22. ^ “ZPAV:: Bestsellery i wyróżnienia – Wyróżnienia – Platynowe płyty CD – Archiwum”. Bestsellery.zpav.pl. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.
  23. ^ “Ania Dabrowska – Bawie sie swietnie – Plyta – Muzyka w INTERIA.PL”. Muzyka.interia.pl. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.
  24. ^ “iTunes Music – Bawie Sie Swietnie by Ania”. iTunes Store. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.
  25. ^ a b “ZPAV:: Bestsellery i wyróżnienia – Wyróżnienia – Regulamin”. Bestsellery.zpav.pl. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.
  26. ^ http://bestsellery.zpav.pl/wyroznienia/platynoweplyty/cd/archiwum.php?year=2012#title%7Ctitle=ZPAV:: Bestsellery i wyróżnienia – Wyróżnienia – Platynowe płyty CD – Archiwum|publisher=Bestsellery.zpav.pl
  27. ^ http://bestsellery.zpav.pl/wyroznienia/platynoweplyty/cd/archiwum.php?year=2017#title. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  28. ^ http://bestsellery.zpav.pl/wyroznienia/platynoweplyty/cd/archiwum.php?year=2017#title
  29. ^ “Ania Dąbrowska – Nigdy nie mów nigdy”. Wideo.onet.pl. ngày 7 tháng 10 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.
  30. ^ “Ania Dbrowska – Bang Bang”. tuba.pl. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.
  31. ^ “Nowy klip i trasa Ani Dąbrowskiej”. Onet Muzyka. ngày 29 tháng 11 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.
  32. ^ “Ania Dąbrowska – informacje na tematy "Ania Dąbrowska" oraz "Bawię się świetnie". Dziennik.pl. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.
  33. ^ “Ania Dbrowska jeszcze ten jeden raz”. Muzyka.interia.pl. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]