Anlamani

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Ankhkare Anlamani là một vị vua của vương quốc Kush, cai trị trong khoảng năm 620 - 590 TCN. Anlamani vẫn sử dụng các danh hiệu của một pharaon Ai Cập như các vua trước đó.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Anlamani là con trai của vua Senkamanisken (có thể) và vương hậu Nasalsa. Em ruột của Anlamani, về sau kế vị ông, là Aspelta[1]. Anlamani có một người vợ là Madiqen (hoặc Mediken), con gái nuôi của Nasalsa[2][3]. Kheb, con gái của Anlamani và Nasalsa, lấy vua Aspelta[4].

Chứng thực[sửa | sửa mã nguồn]

Một bức tượng lớn của Anlamani được tìm thấy trong một hố chôn tại Gebel Barkal cùng với nhiều bức tượng vỡ khác[5][6]. Một tấm bia được tìm thấy tại Kawa ghi lại hoạt động tổ chức lễ hội Amun của nhà vua. Trên tấm bia có nhắc đến tên của thái hậu Nasalsa và cho biết ông còn có bốn người chị em gái không rõ tên[4][7][8].

Anlamani được chôn cất tại ngôi mộ Nu.6 tại Nuri[9].

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Steffen Wenig (1999), Studien Zum Antiken Sudan, Nhà xuất bản Otto Harrassowitz Verlag (Đức), tr.209 ISBN 978-3447041393
  2. ^ Wenig, sđd, tr.196-197 link
  3. ^ László Török (1997), Der Nahe und Mittlere Osten, Nhà xuất bản Brill, tr.252-253 ISBN 978-9004104488
  4. ^ a b Necia Desiree Harkless (2006), Nubian Pharaohs and Meroitic Kings: The Kingdom of Kush, Nhà xuất bản AuthorHouse, tr.139 ISBN 978-1452030630
  5. ^ “Tượng lớn của Anlamani (Bảo tàng Mỹ thuật Boston)”.
  6. ^ “B 500: The Statue cache - Jebel Barkal” (PDF).
  7. ^ G. Mokhtar (biên tập) (1981), General history of Africa: Ancient Civilizations of Africa (quyển 2), Nhà xuất bản Đại học California, tr.303 ISBN 978-0435948054
  8. ^ Richard A. Lobban, Jr. (2003), Historical Dictionary of Ancient and Medieval Nubia, Nhà xuất bản Scarecrow Press, tr.35 ISBN 978-0810865785
  9. ^ Dows D. Dunham (1955), The Royal Cemeteries of Kush: Nuri (quyển 2), Boston, Massachusetts