Ansu Fati
![]() Fati tập luyện với Barcelona năm 2022 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Anssumane Fati Vieira[1] | ||
Ngày sinh | 31 tháng 10, 2002 | ||
Nơi sinh | Bissau, Guinea-Bissau | ||
Chiều cao | 1,78 m (5 ft 10 in)[2] | ||
Vị trí | Tiền đạo | ||
Thông tin câu lạc bộ | |||
Đội hiện nay | Barcelona | ||
Số áo | 10 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
2009–2010 | Herrera | ||
2010–2012 | Sevilla | ||
2012–2019 | Barcelona | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2019– | Barcelona | 65 | (18) |
Đội tuyển quốc gia‡ | |||
2019 | U-21 Tây Ban Nha | 2 | (0) |
2020– | Tây Ban Nha | 7 | (2) |
* Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải quốc gia và chính xác tính đến 19 tháng 3 năm 2023 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia chính xác tính đến 6 tháng 12 năm 2022 |
Anssumane "Ansu" Fati Vieira (sinh ngày 31 tháng 10 năm 2002) là cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Barcelona tại La Liga và Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha.
Fati sinh ra ở Guinea-Bissau nhưng đã chọn đại diện cho đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha sau khi nhập quốc tịch.[3] Anh ấy là một trong những tài năng bóng đá thú vị nhất của Tây Ban Nha và là một trong những cầu thủ trẻ xuất sắc nhất thế giới.[4][5][6]
Đầu đời[sửa | sửa mã nguồn]
Anh chuyển đến Sevilla cùng gia đình năm 6 tuổi, khi anh trai Braima của anh ký hợp đồng với Sevilla.[7] Anh trai khác của anh, Miguel Fati, cũng là một cầu thủ bóng đá.[8] Anh họ của anh ấy, Ença Fati là một cầu thủ bóng đá ở Bồ Đào Nha.[9]
Cha của anh, Bori Fati, là một cựu cầu thủ bóng đá, sinh ra ở Guinea-Bissau. Sau khi di cư sang Bồ Đào Nha, Bori thi đấu cho một số đội ở các giải hạng dưới. Sau đó, anh chuyển đến Marinaleda, một thị trấn nhỏ nằm gần Seville đang cung cấp việc làm cho những người nhập cư. Sau khi chật vật ở Marinaleda, anh gặp thị trưởng Juan Manuel Sánchez Gordillo và tìm được công việc lái xe. Sau đó, anh định cư tại thị trấn Herrera gần đó, nơi Ansu đã trải qua phần lớn thời thơ ấu của mình và bắt đầu công việc huấn luyện bóng đá của mình. Mặc dù sinh ra ở Guinea-Bissau, Bori đã nói rằng anh ấy là "người Sevillia".[10][11]
Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Barcelona[sửa | sửa mã nguồn]
Sự nghiệp ban đầu[sửa | sửa mã nguồn]
Sau khi đại diện cho đội bóng địa phương Herrera và các đội trẻ của Sevilla, anh gia nhập La Masia của Barcelona vào năm 2012, khi mới 10 tuổi,[12][13] một năm sau khi anh trai anh cũng có động thái tương tự.[14]
2019–20[sửa | sửa mã nguồn]
Tháng 7 năm 2019, Fati ký hợp đồng có thời hạn 3 năm với Barcelona, kèm điều khoản giải phóng hợp đồng lên đến 100 triệu €.[15] Ngày 25 tháng 8 năm 2019, anh có trận đấu đầu tiên tại La Liga khi vào sân ở phút thứ 78 để thay cho Carles Pérez trong chiến thắng 5–2 trước Real Betis.[16] Ở tuổi 16 và 298 ngày, anh trở thành cầu thủ trẻ thứ hai trong lịch sử Barcelona có trận ra mắt tại La Liga.[17]
Ngày 31 tháng 8 năm 2019, Fati được tung vào sân thay người, rồi ghi bàn gỡ hoà 1-1 phút 51, ở vòng 3 La Liga trong trận hòa 2-2 trước Osasuna. Vào thời điểm lập công, anh mới 16 tuổi và 304 ngày và trở thành cầu thủ trẻ nhất ghi bàn cho Barcelona cũng như cầu thủ trẻ thứ ba ghi bàn trong lịch sử La Liga.[18][19] Ngày 14 tháng 9, Fati chỉ mất 111 giây ở trận đá chính đầu tiên cho Barcelona để ghi bàn mở tỉ số trước Valencia. 5 phút sau đó, anh vượt qua trung vệ Ezequiel Garay và tạo điều kiện cho Frenkie de Jong nâng tỉ số lên 2–0. Chung cuộc Barcelona giành thắng lợi 5–2.[20] Ở tuổi 16 và 318 ngày, anh trở thành cầu thủ trẻ nhất cùng ghi bàn và kiến tạo trong một trận La Liga trong thế kỷ 21 và chỉ cần ba trận để ghi hai bàn cho đội một Barca – thành tích mà Lionel Messi trước kia chỉ đạt được qua 13 trận.[21]
Ngày 17 tháng 9, Fati có trận đấu đầu tiên của mình trong sự nghiệp tại UEFA Champions League trong trận hòa 0–0 với Borussia Dortmund, để trở thành cầu thủ Barcelona trẻ nhất có trận ra mắt tại giải đấu này.[22] Ngày 10 tháng 12, trong trận đấu cuối cùng của Barcelona tại vòng bảng UEFA Champions League, sau khi vào sân ở phút 85, Fati chỉ cần hai phút để ấn định chiến thắng 2–1 của Barcelona trước Inter Milan tại San Siro với cú sút chéo góc khiến bóng bật cột bay vào khung thành.[23] Với bàn thắng này, anh cũng đi vào lịch sử UEFA Champions League với tư cách cầu thủ ghi bàn trẻ nhất tại giải đấu này ở tuổi 17 và 40 ngày, vượt qua kỷ lục cũ 17 tuổi 194 ngày của Peter Ofori-Quaye, người ghi bàn cho Olympiacos vào năm 1997.[24] Trước đó trong tháng 12, anh đã ký hợp đồng mới có thời hạn đến năm 2022, trong đó, phí giải phóng tăng từ 111 triệu $ lên 188 triệu $. Năm 2020, khi Fati tròn 18 tuổi và ký hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên, phí giải phóng sẽ tăng lên 443 triệu $.[25]
Ngày 2 tháng 2 năm 2020, Fati trở thành cầu thủ trẻ nhất lập cú đúp trong một trận đấu tại La Liga, khi đang ở tuổi 17 lẻ 94 ngày với hai bàn ghi cho Barca trong trận thắng Levante UD 2–1.[26] Anh đạt đến cột mốc 5 bàn thăng tại La Liga 2019–20 với bàn mở tỉ số trong chiến thắng 2–1 trước CD Leganés ngày 16 tháng 6.[27] Trong trận đấu gặp Villarreal vòng 34 La Liga ngày 5 tháng 7, anh đã ghi bàn thắng thứ 9000 trong lịch sử của câu lạc bộ Barcelona.[28] 4 ngày sau đó, chỉ 5 phút ngay khi vào sân từ ghế dự bị trong trận gặp RCD Espanyol, Fati bị truất quyền thi đấu sau khi trọng tài chính tham khảo VAR về pha phạm lỗi của anh với Fernando Calero.[29] Fati mở màn trận thắng 5-0 trước Deportivo Alavés vào ngày cuối cùng của La Liga 2019-20 trong bối cảnh mà Real Madrid đã giành chức vô địch giải đấu này ở vòng trước đó.[30]
2020–21[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 23 tháng 9 năm 2020, Fati ký hợp đồng mới với Barcelona có thời hạn đến năm 2024 và mức phí phá vỡ hợp đồng là 468 triệu USD. Từ mùa 2020-2021, anh sẽ là cầu thủ chính thức của đội A và mặc áo số 22.[31] Trong trận đấu vòng đầu tiên của La Liga 2020–21 và dưới thời tân huấn luyện viên Ronald Koeman, Fati ghi được một cú đúp trong 4 phút và còn kiếm được quả phạt đền đem về chiến thắng 4–0 trước Villarreal.[32]
Vào ngày 7 tháng 11, Fati bị chấn thương đầu gối trong trận đấu với Real Betis và phải rời sân trong hiệp một; các cuộc kiểm tra sau đó xác nhận rằng anh ta đã bị rách sụn chêm ở đầu gối trái của mình.[33] Hai ngày sau, anh ấy trải qua cuộc phẫu thuật và câu lạc bộ thông báo rằng anh ấy sẽ nghỉ thi đấu khoảng 4 tháng.[34] Thật không may, anh ấy đã nghỉ thi đấu 9 tháng - anh ấy bắt đầu tập luyện sau 9 tháng - trước La Liga 2021–22.[35]
2021–22[sửa | sửa mã nguồn]
Vào ngày 5 tháng 8 năm 2021, Ansu Fati trở lại tập luyện trên sân cỏ tại Ciutat Esportiva sau 9 tháng nghỉ thi đấu.[36] Fati đã được trao chiếc áo số 10, trước đó được mặc bởi Lionel Messi.[37] Vào ngày 26 tháng 9, Fati có trận đấu đầu tiên sau 323 ngày vắng mặt trong chiến thắng 3–0 trên sân nhà trước Levante. Anh vào sân thay người, thi đấu 10 phút và ghi bàn ở phút bù giờ.[38][39]
Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
Fati chào đời tại Guinea-Bissau trước khi cả gia đình nhập cư vào Tây Ban Nha nên có thể chọn thi đấu cho một trong hai đội tuyển này. Anh còn có thể chọn đội tuyển Bồ Đào Nha vì ông bà anh sinh ra tại Guinea Bồ Đào Nha.[40][41] Fati chính thức nhập quốc tịch Tây Ban Nha vào ngày 20 tháng 9 năm 2019.[42]
Ngày 11 tháng 10 năm 2019, anh được triệu tập vào đội tuyển U-21 Tây Ban Nha thay thế cho Carles Pérez bị chấn thương.[43] Bốn ngày sau đó, anh có trận đấu đầu tiên cho U-21 Tây Ban Nha trong chiến thắng 2-0 trước U-21 Montenegro.[44]
Fati lần đầu được triệu tập lên đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha vào ngày 20 tháng 8 năm 2020 để chuẩn bị cho các trận đấu ở UEFA Nations League vào tháng 9 với Đức và Ukraina.[45] Anh có trận ra mắt đội tuyển vào ngày 3 tháng 9 năm 2020 khi vào sân từ băng ghế dự bị ở hiệp 2 trận hòa 1–1 với tuyển Đức.[46] Ngày 6 tháng 9 năm 2020, tiền đạo của Barcelona được huấn luyện viên Luis Enrique xếp đá chính trong trận tuyển Tây Ban Nha tiếp đón Ukraina. Phút 32, anh ghi bàn nâng tỷ số lên 3–0 và trở thành cầu thủ trẻ nhất ghi bàn trong lịch sử đội tuyển Tây Ban Nha khi mới 17 tuổi 311 ngày.[47]
Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến ngày 4 tháng 10 năm 2020.[48]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Copa del Rey | Châu lục | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Barcelona | 2019–20 | La Liga | 24 | 7 | 3 | 0 | 5 | 1 | 1 | 0 | 33 | 8 |
2020–21 | 3 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 3 | ||
2021–22 | 4 | 2 | 0 | 0 | 3[a] | 1 | 0 | 0 | 7 | 3 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 35 | 13 | 3 | 0 | 11 | 3 | 1 | 0 | 50 | 16 |
Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến ngày 6 tháng 12 năm 2022.[49]
Tây Ban Nha | ||
---|---|---|
Năm | Trận | Bàn |
2020 | 4 | 1 |
2022 | 3 | 1 |
Tổng cộng | 7 | 2 |
Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến ngày 6 tháng 9 năm 2020.
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 6 tháng 9 năm 2020 | Sân vận động Alfredo Di Stéfano, Madrid, Tây Ban Nha | ![]() |
3–0 | 4–0 | UEFA Nations League 2020–21 |
2 | 17 tháng 11 năm 2022 | Sân vận động Quốc tê Amman, Amman, Jordan | ![]() |
1–0 | 3–1 | Giao hữu |
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênUCL
Cuộc sống cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]
Sinh ra tại thành phố Bissau của Guiné-Bissau, Fati và gia đình chuyển đến thành phố Seville khi lên 6 sau khi người anh trai của anh là Braima Fati đến đội trẻ Sevilla.[50] Cha của anh, Bori Fati, cũng từng là cầu thủ, sau đó di cư đến Bồ Đào Nha trước khi đến sống tại thị trấn Marinaleda thuộc vùng Andalusia cách Seville 101 km về phía đông. Tại đây ông làm quen và trở thành bạn và tài xế của thị trưởng Juan Manuel Sánchez Gordillo.[20][51]
Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Barcelona[sửa | sửa mã nguồn]
- Copa del Rey: 2020–21
- Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha: 2022-2023
Cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]
- Cầu thủ xuất sắc nhất tháng của La Liga: tháng 9 năm 2020
Các kỷ lục[sửa | sửa mã nguồn]
- Cầu thủ trẻ nhất ghi bàn trong lịch sử Barcelona: 16 tuổi 304 ngày.
- Cầu thủ trẻ nhất ghi bàn và kiến tạo trong một trận đấu tại La Liga: 16 tuổi 318 ngày.
- Cầu thủ trẻ nhất ghi bàn trong lịch sử Champions League: 17 tuổi 40 ngày.
- Cầu thủ trẻ nhất ghi bàn trong một trận đấu tại La Liga: 17 tuổi 94 ngày.
- Cầu thủ trẻ nhất ghi bàn cho đội tuyển Tây Ban Nha: 17 tuổi 311 ngày.
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Ansu Fati”. SEFutbol. Lưu trữ bản gốc 5 Tháng sáu năm 2020. Truy cập 5 Tháng sáu năm 2020.
- ^ “Ansu Fati”. FC Barcelona. Lưu trữ bản gốc 16 tháng Mười năm 2020. Truy cập 1 tháng Mười năm 2020.
- ^ Marsden, Rory. “Barcelona Starlet Ansu Fati Given Spanish Citizenship, National Team Eligibility”. Bleacher Report (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 15 tháng Bảy năm 2020. Truy cập 8 tháng Năm năm 2020.
- ^ “Top 30 Talents: The best young players in the world (10-1)”. eurosport.com. Lưu trữ bản gốc 28 Tháng mười một năm 2020. Truy cập 25 tháng Mười năm 2020.
- ^ “Barcelona's Andy Fati produced incredible highlights during Spain 4-0 Ukraine”. givemesport.com. 7 tháng 9 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 29 tháng Mười năm 2020. Truy cập 25 tháng Mười năm 2020.
- ^ “Ansu Fati: The Barcelona and Spain record-breaking wonderkid described as Lionel Messi's 'heir' linked to Manchester United with a £360 million release clause”. talksport.com. 7 tháng 9 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 28 Tháng mười một năm 2020. Truy cập 25 tháng Mười năm 2020.
- ^ “Ansu Fati's father explains Barcelona signing: "Madrid offered us better terms..."”. Diario AS. 26 tháng 8 năm 2019. Lưu trữ bản gốc 2 Tháng mười hai năm 2019. Truy cập 26 Tháng tám năm 2019.
- ^ “La saga de los hermanos Fati” [The saga of the Fati brothers] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Sport. 26 tháng 11 năm 2017. Lưu trữ bản gốc 7 Tháng mười hai năm 2019. Truy cập 26 Tháng tám năm 2019.
- ^ “Mafra contrata primo de Ansu Fati” [Mafra sign Ansu Fati's cousin]. Record (bằng tiếng Portuguese). 30 tháng 8 năm 2022. Truy cập 6 tháng Mười năm 2022.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “El fabulós destí d'Ansu Fati, el fill de guineans que va enamorar al Camp Nou” [The fabulous fate of Ansu Fati, the son of Guineans who fell in love with the Camp Nou]. Ara.cat (bằng tiếng Catalan). 26 tháng 8 năm 2019. Bản gốc lưu trữ 26 Tháng tám năm 2019. Truy cập 1 tháng Chín năm 2019.
- ^ Lowe, Sid (16 tháng 9 năm 2019). “'A star is born': Ansu Fati announces himself and changes his world”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc 22 tháng Chín năm 2019. Truy cập 22 tháng Chín năm 2019.
- ^ “Así juega Ansu Fati, joya de la cantera del Barça” [This is how Ansu Fati, the pearl of Barça's youth setup, plays] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Diario de Sevilla. 21 tháng 8 năm 2019. Lưu trữ bản gốc 26 Tháng tám năm 2019. Truy cập 26 Tháng tám năm 2019.
- ^ “Ansu Fati, el sueño de un guineano criado en Herrera se hace realidad” [Ansu Fati, a dream of a Guinean raised in Herrera becomes true] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Diario de Sevilla. 26 tháng 8 năm 2019. Lưu trữ bản gốc 2 Tháng mười một năm 2019. Truy cập 26 Tháng tám năm 2019.
- ^ “El Calahorra va lanzado: Braima Fati cambia La Masía por La Planilla” [Calahorra is boosted: Braima Fati swaps La Masía for La Planilla] (bằng tiếng Tây Ban Nha). NueveCuatroUno. 21 tháng 8 năm 2019. Lưu trữ bản gốc 30 Tháng mười một năm 2019. Truy cập 31 Tháng tám năm 2019.
- ^ “Ansu Fati: Who is Barcelona 16-year-old with 100m euro release clause?”. BBC Sports. ngày 16 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Griezmann throws a big Barcelona party”. Marca. ngày 25 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Teenager Fati makes Barcelona history in debut La Liga game”. Goal.com. ngày 25 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Ansu Fati becomes Barcelona's youngest-ever goalscorer with Osasuna strike”. Metro. ngày 31 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Fati trở thành cầu thủ trẻ nhất ghi bàn cho Barca”. VnExpress. ngày 1 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
- ^ a b “Barcelona: Ansu Fati đến từ hành tinh nào?”. TTVH Online. ngày 19 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Fati lại lập thành tích cao hơn Messi”. VnExpress. ngày 15 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Dortmund 0–0 Barcelona”. BBC Sport. ngày 17 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Đội dự bị Barca đẩy Inter xuống Europa League”. VnExpress. ngày 11 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Fati trở thành cầu thủ ghi bàn trẻ nhất Champions League”. VnExpress. ngày 11 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Thần đồng Barca có phí phá hợp đồng 188 triệu USD”. VnExpress. ngày 5 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Thần đồng Barca phá kỷ lục La Liga”. VnExpress. ngày 3 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
- ^ “Điểm nhấn Barcelona 2-0 Leganes: Thần đồng ghi điểm, Messi cận kề cột mốc, Griezmann vẫn tịt ngòi”. TTVH Online. ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
- ^ “Ansu Fati scored 9,000th goal of Barça's history vs Villarreal”. SPORT. ngày 5 tháng 7 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
- ^ “Ansu Fati red card: Barcelona star sent off after VAR review vs Espanyol”. standard.co.uk. ngày 8 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
- ^ “Alavés 0-5 Barcelona”. BBC Sport. ngày 19 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
- ^ “Barca cài điều khoản gần nửa tỷ USD trói chân Fatia”. VnExpress. ngày 24 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
- ^ West, Andy (ngày 27 tháng 9 năm 2020). “Barcelona 4-0 Villarreal: Lionel Messi and Ansu Fati score in win”. BBC Sport. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
- ^ “Ansu Fati picks up knee injury”. www.fcbarcelona.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
- ^ “Ansu Fati out for four months with knee injury”. www.fcbarcelona.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
- ^ “Ansu Fati returns to Barcelona training after a nine-month-injury spell”. www.sport360.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2021.
- ^ “Ansu Fati ya toca balón en la ciudad deportiva”. La Vanguardia (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 5 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2021.
- ^ Westwood, James (ngày 1 tháng 9 năm 2021). “Messi's No.10 shirt at Barcelona passed down to Ansu Fati”. Goal.com. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2021.
- ^ “Ansu Fati scores in first Barcelona appearance in 10 months | Goal.com”. www.goal.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2021.
- ^ “Triumphant comeback for Ansu Fati”. FC Barcelona. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2021.
- ^ “Ansu Fati: Spain want to fast-track Barça star into World Cup squad”. Diario AS. ngày 29 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Tây Ban Nha lôi kéo thần đồng của Barca”. VnExpress. ngày 17 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Ansu Fati: Barcelona forward granted Spanish citizenship”. BBC Sports. ngày 20 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Carles Pérez, baja; Ansu Fati, alta” [Carles Pérez, out; Ansu Fati, called up]. SEFutbol (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 11 tháng 10 năm 2019. Bản gốc lưu trữ 11 tháng Mười năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Montenegro 0–2 Spain”. UEFA. ngày 15 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Thần đồng của Barcelona được gọi lên tuyển Tây Ban Nha”. Thanh Niên. 21 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Ra sân cho Tây Ban Nha, Ansu Fati làm nên lịch sử”. Lao Động. 4 tháng 9 năm 2020.
- ^ “Ansu Fati làm điều chưa từng có ở tuyển Tây Ban Nha”. Zing News. 7 tháng 9 năm 2020. Truy cập 30 tháng Chín năm 2020.
- ^ “Anssumane Fati”. Soccerway. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2019.
- ^ Ansu Fati tại National-Football-Teams.com
- ^ “Ansu Fati's father explains Barcelona signing: "Madrid offered us better terms..."”. Diario AS. ngày 26 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
- ^ Lowe, Sid (ngày 16 tháng 9 năm 2019). “'A star is born': Ansu Fati announces himself and changes his world”. www.theguardian.com. The Guardian. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Ansu Fati tại BDFutbol
- Ansu Fati tại Soccerway
- Ansu Fati tại Soccerbase