Ara chloropterus
Giao diện
Ara chloropterus | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Psittaciformes |
Họ (familia) | Psittacidae |
Chi (genus) | Ara |
Loài (species) | A. chloropterus |
Danh pháp hai phần | |
Ara chloropterus (Gray, 1859) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Ara chloroptera |
Ara chloropterus là một loài chim trong họ Psittacidae.[2] Đây là loài lớn nhất trong chi Ara, phổ biến rộng rãi trong các khu rừng và đất rừng của miền Bắc và Trung Nam Mỹ. Tuy nhiên, như đặc điểm chung với vẹt đuôi dài khác, trong những năm gần đây đã có một sự suy giảm đáng kể số lượng của loài vẹt này do mất môi trường sống và sự săn bắt bất hợp pháp để bán làm chim cảnh.
Hành vi
[sửa | sửa mã nguồn]Loài vẹt này thường kết đôi với nhau suốt đời.[3] Chi mẹ thường đẻ hai hoặc ba quả trứng trong một cái tổ được làm trong một cái lỗ trên cây. Chim mẹ ấp trứng trong khoảng 28 ngày, và chim con đủ lông đủ cánh và rời tổ khoảng 90 ngày sau khi nở.[4]
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]-
Museum specimen
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ BirdLife International (2012). “Ara chloropterus”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
- ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Green-winged Macaw”. The Maryland Zoo (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2019.
- ^ Alderton, David (2003). The Ultimate Encyclopedia of Caged and Aviary Birds. London, England: Hermes House. tr. 235. ISBN 1-84309-164-X.