Arda Turan
![]() Turan với Thổ Nhĩ Kỳ năm 2016 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Arda Turan[1] | ||
Ngày sinh | 30 tháng 1, 1987 [2] | ||
Nơi sinh | Fatih, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ [2] | ||
Chiều cao | 1,77 m (5 ft 9+1⁄2 in)[3] | ||
Vị trí | Tiền vệ tấn công | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
1999–2000 | Altıntepsi Makelspor | ||
2000–2005 | Galatasaray | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2005–2011 | Galatasaray | 130 | (29) |
2006 | → Manisaspor (mượn) | 15 | (2) |
2011–2015 | Atlético Madrid | 128 | (14) |
2015–2020 | Barcelona | 36 | (5) |
2018–2020 | → İstanbul Başakşehir (mượn) | 37 | (2) |
2020–2022 | Galatasaray | 39 | (4) |
Tổng cộng | 390 | (62) | |
Đội tuyển quốc gia | |||
2002 | Turkey U16 | 10 | (2) |
2003–2004 | Turkey U17 | 30 | (3) |
2003–2005 | Turkey U18 | 11 | (2) |
2004–2006 | Turkey U19 | 17 | (6) |
2005 | Turkey U20 | 2 | (0) |
2006 | Turkey U21 | 2 | (0) |
2006–2017 | Thổ Nhĩ Kỳ | 100 | (17) |
* Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải quốc gia |
Arda Turan (sinh ngày 30 tháng 1 năm 1987) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Thổ Nhĩ Kỳ từng thi đấu ở vị trí tiền vệ tấn công.
Sự nghiệp thi đấu câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Galatasaray[sửa | sửa mã nguồn]
Arda khởi đầu sự nghiệp bằng việc chơi cho đội trẻ của Altıntepsi Makelspor và Galatasaray PAF. Mùa giải 2004/2005, anh được gọi vào đội hình chính của Galatasaray và có trận đầu tiên cho câu lạc bộ này tại cúp quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ gặp Bursaspor. Đến giữa mùa giải 2005/06, anh được đem cho Vestel Manisaspor mượn để được thi đấu nhiều hơn. Huấn luyện viên Ersun Yanal đã cho anh được ra sân trong đội hình chính thức và trong 15 lần ra sân cho Manisaspor anh đã ghi 2 bàn. Trong trận thắng 5-3 của Manisaspor trước Fenerbahce tại Turkish Super League, anh đã có 3 đường chuyền thành bàn.
Arda Turan trở về Galatasaray vào đầu mùa giải 2006/07 và anh có 1 màn trình diễn ấn tượng trong trận gặp Mladá Boleslav tại vòng sơ loại thứ 3 UEFA Champion League bằng việc ghi 2 bàn. Arda Turan ngày càng nổi tiếng nhờ những đường chuyền chính xác, tốc độ và khả năng kiến thiết bàn thắng.
Arda có hat-trick đầu tiên cho Galatasaray trong trận gặp Sivasspor vào ngày 4 tháng 5 năm 2008. Nửa cuối mùa giải 2007-08, anh ghi được 7 bàn thắng. Trước phong độ ấn tượng trên, câu lạc bộ tại Premier League, Newcastle United đã đề nghị chuyển nhượng Arda với giá 9 triệu £, nhưng chủ tịch câu lạc bộ Galatasaray đã từ chối.[4]
Khi mùa giải 2009-10 bắt đầu, Arda đã được trao chiếc băng đội trưởng của Galatasaray,[5] cùng với chiếc áo số 10, số áo trước đây thuộc về Metin Oktay và Gheorghe Hagi. Số áo cũ của anh là 66.[6]
Atlético Madrid[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 9 tháng 8 năm 2011, Arda đã gia nhập Atlético Madrid theo bản hợp đồng có thời hạn 4 năm. Phí chuyển nhượng của anh là 12 triệu euro và là cầu thủ Thổ Nhĩ Kỳ đắt nhất trong lịch sử.[7] Arda là một cầu thủ sáng tạo, kỹ thuật tuyệt vời kết hợp với Radamel Falcao trở thành bộ đôi ăn ý trên hàng công của đội bóng.
Sự nghiệp thi đấu đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
Arda từng thi đấu cho các đội U-19 và U-21 Thổ Nhĩ Kỳ. Anh được gọi vào đội tuyển bóng đá quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ từ năm 2006 tuy nhiên bàn thắng đầu tiên của anh cho đội tuyển là vào ngày 25 tháng 5 năm 2008 trong trận đấu giao hữu gặp Uruguay. Nhờ đó và phong độ trong màu áo Galatasaray nên anh được gọi vào đội tuyển Thổ Nhĩ Kỳ tham dự Euro 2008.
Ngày 11 tháng 6, trong trận đấu thứ hai của vòng loại gặp chủ nhà Thụy Sĩ, bàn thắng của anh ở phút 92 đã giúp Thổ Nhĩ Kỳ lội ngược dòng thành công thắng Thụy Sĩ 2-1. Đây cũng là bàn thắng thứ 2 cho đội tuyển của Arda. Với bàn thắng này, anh không chỉ mang về 3 điểm quý giá cho Thổ Nhĩ Kỳ mà còn dành luôn danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu.[8]
Ngày 15 tháng 6, Arda lại 1 lần nữa ghi bàn và lần này đối thủ là Cộng hòa Séc. Bàn thắng của anh ở phút 75 trong hoàn cảnh Thổ Nhĩ Kỳ đang bị dẫn trước 2-0 đã mở màn cho 15 phút thần kì sau đó cho Thổ Nhĩ Kỳ khi họ ghi liên tiếp 2 bàn ngay sau đó đem về chiến thắng 3-2 chung cuộc. Với chiến thắng này, Thổ Nhĩ Kỳ cũng chính thức lọt vào vòng tứ kết và gặp đội đứng đầu bảng B là Croatia.[9]
Trong trận tứ kết giữa Thổ Nhĩ Kỳ và Croatia, 2 đội phải bước vào loạt sút luân lưu khi đã hòa nhau 1-1 sau 120 phút thi đấu. Thổ Nhĩ Kỳ đã giành thắng lợi 3-1 tại loạt sút luân lưu để giành quyền vào bán kết gặp Đức trong đó Arda là người thực hiện thành công quả sút phạt đền đầu tiên. Sau cùng, Thổ Nhĩ Kỳ đã phải dừng bước ở bán kết sau trận thua Đức 3-2.
Sau trận đấu tại vòng loại World Cup 2010 ngày 6 tháng 9 năm 2008 gặp Armenia, 1 trận đấu của 2 quốc gia có nhiều xung đột trong quá khứ, cả Thổ Nhĩ Kỳ và Armenia đều giành được Giải thưởng Fair Play của FIFA năm 2008.[10] Arda cũng trở thành cầu thủ ghi bàn thắng thứ 600 cho đội tuyển Thổ Nhĩ Kỳ trong trận đấu gặp Estonia ngày 5 tháng 9 năm 2009.[11]
Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Kiến tạo | Trận | Bàn | Kiến tạo | Trận | Bàn | Kiến tạo | Trận | Bàn | Kiến tạo | Trận | Bàn | Kiến tạo | ||
Galatasaray | 2004–05 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 2 | 0 | 0 | ||
2006–07 | 29 | 5 | 9 | 3 | 1 | 0 | 7 | 2 | 3 | 0 | 0 | 0 | 39 | 8 | 12 | |
2007–08 | 30 | 7 | 14 | 7 | 0 | 3 | 7 | 1 | 4 | — | 44 | 8 | 21 | |||
2008–09 | 29 | 8 | 9 | 6 | 2 | 1 | 11 | 2 | 4 | 0 | 0 | 0 | 46 | 12 | 14 | |
2009–10 | 29 | 7 | 14 | 6 | 4 | 4 | 12 | 0 | 8 | — | 47 | 11 | 26 | |||
2010–11 | 12 | 2 | 2 | 3 | 1 | 0 | 4 | 3 | 1 | — | 19 | 6 | 3 | |||
Tổng cộng | 130 | 29 | 48 | 26 | 8 | 8 | 41 | 8 | 20 | 0 | 0 | 0 | 197 | 45 | 76 | |
Manisaspor (mượn) | 2005–06 | 15 | 2 | 2 | 0 | 0 | 0 | — | — | 15 | 2 | 2 | ||||
Tổng cộng | 15 | 2 | 2 | 0 | 0 | 0 | — | — | 15 | 2 | 2 | |||||
Atlético Madrid | 2011–12 | 33 | 3 | 6 | 0 | 0 | 0 | 12 | 2 | 6 | — | 45 | 5 | 12 | ||
2012–13 | 32 | 5 | 6 | 7 | 0 | 1 | 2 | 0 | 1 | — | 41 | 5 | 8 | |||
2013–14 | 30 | 3 | 4 | 5 | 2 | 0 | 9 | 4 | 1 | 2 | 0 | 1 | 46 | 9 | 6 | |
2014–15 | 32 | 2 | 4 | 4 | 0 | 0 | 10 | 1 | 2 | 0 | 0 | 0 | 46 | 3 | 6 | |
Tổng cộng | 127 | 13 | 20 | 16 | 2 | 1 | 33 | 7 | 10 | 2 | 0 | 1 | 178 | 22 | 32 | |
Barcelona | 2015–16 | 18 | 2 | 3 | 4 | 0 | 1 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 25 | 2 | 4 |
2016–17 | 18 | 3 | 5 | 4 | 5 | 4 | 2 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 30 | 13 | |
Tổng cộng | 36 | 5 | 9 | 3 | 8 | 4 | 2 | 2 | 55 | 15 | ||||||
Tổng cộng sự nghiệp | 308 | 49 | 51 | 14 | 81 | 19 | 4 | 2 | 445 | 84 |
Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến 6 tháng 10 năm 2017.[16]
Đội tuyển bóng đá quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ | ||
---|---|---|
Năm | Số lần ra sân | Số bàn thắng |
2006 | 5 | 0 |
2007 | 9 | 0 |
2008 | 12 | 4 |
2009 | 9 | 1 |
2010 | 7 | 5 |
2011 | 8 | 2 |
2012 | 11 | 0 |
2013 | 10 | 1 |
2014 | 7 | 0 |
2015 | 9 | 3 |
2016 | 10 | 1 |
2017 | 5 | 0 |
Tổng cộng | 100 | 17 |
Bàn thắng cho đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 25 tháng 5 năm 2008 | Sân vận động Rewirpower, Bochum, Đức | ![]() |
1–0 | 2–3 | Giao hữu |
2 | 11 tháng 6 năm 2008 | St. Jakob-Park, Basel, Thụy Sĩ | ![]() |
2–1 | 2–1 | Euro 2008 |
3 | 7 tháng 9 năm 2008 | Sân vận động Genève, Genève, Thụy Sĩ | ![]() |
1–2 | 3–2 | Euro 2008 |
4 | 11 tháng 10 năm 2008 | Sân vận động BJK İnönü, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ | ![]() |
1–1 | 2–1 | Giao hữu |
5 | 5 tháng 9 năm 2009 | Sân vận động Kadir Has, Keyseri, Thổ Nhĩ Kỳ | ![]() |
3–2 | 4–2 | Vòng loại World Cup 2010 |
6 | 22 tháng 5 năm 2010 | Red Bull Arena, Harrison, Hoa Kỳ | ![]() |
1–0 | 2–1 | Giao hữu |
7 | 29 tháng 5 năm 2010 | Lincoln Financial Field, Philadelphia, Hoa Kỳ | ![]() |
1–0 | 1–2 | Giao hữu |
8 | 11 tháng 8 năm 2010 | Sân vận động Şükrü Saracoğlu, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ | ![]() |
2–0 | 4–2 | Giao hữu |
9 | 3 tháng 9 năm 2010 | Astana Arena, Astana, Kazakhstan | ![]() |
1–0 | 3–0 | Vòng loại Euro 2012 |
10 | 7 tháng 9 năm 2010 | Sân vận động Şükrü Saracoğlu, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ | ![]() |
3–2 | 3–2 | Vòng loại Euro 2012 |
11 | 29 tháng 3 năm 2011 | Sân vận động Şükrü Saracoğlu, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ | ![]() |
2–0 | 2–0 | Vòng loại Euro 2012 |
12 | 2 tháng 9 năm 2011 | Türk Telekom Arena, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ | ![]() |
2–1 | 2–1 | Vòng loại Euro 2012 |
13 | 6 tháng 9 năm 2013 | Sân vận động Kadir Has, Keyseri, Thổ Nhĩ Kỳ | ![]() |
5–0 | 5–0 | Vòng loại World Cup 2014 |
14 | 12 tháng 6 năm 2015 | Sân vận động Trung tâm Almaty, Almaty, Kazakhstan | ![]() |
1–0 | 1–0 | Vòng loại Euro 2016 |
15 | 6 tháng 9 năm 2015 | Torku Arena, Konya, Thổ Nhĩ Kỳ | ![]() |
2–0 | 3–0 | Vòng loại Euro 2016 |
16 | 13 tháng 11 năm 2015 | Sân vận động Abdullah bin Khalifa, Doha, Qatar | ![]() |
1–1 | 2–1 | Giao hữu |
17 | 29 tháng 3 năm 2016 | Sân vận động Ernst Happel, Viên, Áo | ![]() |
2–1 | 2–1 | Giao hữu |
Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Galatasaray[sửa | sửa mã nguồn]
Atlético Madrid[sửa | sửa mã nguồn]
- La Liga: 2013–14
- Copa del Rey: 2012–13
- Supercopa de España: 2014
- UEFA Europa League: 2011–12
- UEFA Super Cup: 2012
Barcelona[sửa | sửa mã nguồn]
- La Liga: 2015–16
- Copa del Rey: 2015–16, 2016–17
- Supercopa de España: 2016
Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
- Hạng ba UEFA Euro 2008
Cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Acta del Partido celebrado el 14 de diciembre de 2014, en Madrid” [Minutes of the Match held on 14 December 2014, in Madrid] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Royal Spanish Football Federation. Truy cập 13 Tháng sáu năm 2019.
- ^ a b “Arda Turan – Player Details”. Turkish Football Federation. Truy cập 26 tháng Chín năm 2017.
- ^ “FC Barcelona player profile”. FC Barcelona. Truy cập 1 Tháng Một năm 2016.
- ^ “Adnan Polat: We're not selling Arda”. Sabah.com. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2008.
- ^ “New squad changes announced”. galatasaray.org (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2009.
- ^ “Captain Arda now number 10”. Galatasaray.org (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2009.
- ^ Chiêu Dương (ngày 10 tháng 8 năm 2011). “Turan khoác áo Atletico Madrid”. Bongdaplus.vn. Bản gốc lưu trữ 8 tháng Chín năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2011.
- ^ Arda Turan nhận giải cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu Thụy Sĩ-Thổ Nhĩ Kỳ[liên kết hỏng]
- ^ Trận Thổ Nhĩ Kỳ-Cộng hòa Séc[liên kết hỏng]
- ^ “Fair play for Armenia, Turkey”. FIFA.com. Bản gốc lưu trữ 16 Tháng Một năm 2009. Truy cập 12 tháng Chín năm 2009. Đã định rõ hơn một tham số trong
|accessdate=
và|access-date=
(trợ giúp) - ^ “600th goal from Arda”. Hurriyet (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Bản gốc lưu trữ 19 tháng Bảy năm 2011. Truy cập 12 tháng Chín năm 2009. Đã định rõ hơn một tham số trong
|accessdate=
và|access-date=
(trợ giúp) - ^ Arda.html “Arda Turan” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2012. - ^ “ARDA TURAN”. Turkish Football Federation. ngày 27 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2012.
- ^ “Arda Turan”. Mackolik.com. ngày 27 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2012.
- ^ “Turan Arda”. sofoot.com (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Bản gốc lưu trữ 6 Tháng Một năm 2016. Truy cập 16 Tháng mười một năm 2015. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong|archivedate=
và|archive-date=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong|accessdate=
và|access-date=
(trợ giúp) - ^ “Arda Turan”. European Football. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Galatasaray vô địch mùa giải 2007/2008”. Bản gốc lưu trữ 10 tháng Mười năm 2008. Truy cập 22 Tháng sáu năm 2008.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Trang web bản thân Lưu trữ 2020-08-11 tại Wayback Machine
- Bàn thắng của Arda Turan trong trận gặp Thụy Sĩ Euro 2008
- Trang web do người hâm mộ lập Lưu trữ 2021-01-27 tại Wayback Machine
- Thông tin về Arda Turan trên trang web chính thức Euro 2008 Lưu trữ 2008-10-10 tại Wayback Machine
- Cú xoay tròn người của Arda Turan Lưu trữ 2010-03-06 tại Wayback Machine