Arena of Valor International Championship
Arena of Valor International Championship hay AIC là một trong hai giải đấu Liên Quân Mobile quốc tế được Garena và Tencent tổ chức hàng năm từ 2017 đến nay. Giải diễn ra từ tháng 11 đến tháng 12, riêng AIC 2022 được dời lên tháng 6.[1][2]
Các mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Địa điểm | Tiền thưởng (USD) | Vô địch | Tỉ số | Á quân | 2 đội thua ở bán kết | Số đội | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2017 | ![]() |
510.000 | ![]() |
4-1 | ![]() |
![]() |
![]() |
12 |
2018 | ![]() ![]() |
600.000 | ![]() |
4-0 | ![]() |
![]() |
![]() |
16 |
2019 | ![]() |
500.000 | ![]() |
4-1 | ![]() |
![]() |
![]() |
12 |
2020 | Online | 500.000 | ![]() |
4-2 | ![]() |
![]() |
![]() |
12 |
2021 | Online | 1.000.000 | ![]() |
4-3 | ![]() |
![]() |
![]() |
14 |
2022 | ![]() |
2.000.000 | ![]() |
4-1 | ![]() |
![]() |
![]() |
16 |
Arena of Valor International Championship 2017[sửa | sửa mã nguồn]
[[Arena of Valor International Championship 2017]]
Từ ngày 23-26/11 năm 2017, giải đấu quốc tế diễn ra tại Seoul, Hàn Quốc với tên gọi Arena of Valor International Championship (AIC) với tổng giá trị giải thưởng lên đến 500.000 USD, giải đấu này có 12 đội tham gia thuộc 5 quốc gia gồm các đội:
- Hàn Quốc: Team Olympus (OP), Team CL (TCL), MVP, Day5, AIN
- Thái Lan: Monori Bacon (MB), ALPHA Red (APR)
- Việt Nam: GameTV (GTV), Pro Army (PA)
- Indonesia: EVOS Esports (EVS)
- Đài Loan: Still Moving Under Gunfire (SMG), Samsung Taiwan Esports (S.T.)
Các đội MVP, Day5, AIN và EVOS không vượt qua vòng loại.
Ngoài giải thưởng cho các đội giải còn có giải MVP giải đấu với giá trị 20.000 USD/vị trí. Tổng giải thưởng là 500.000 USD.
Thứ hạng | Khu vực | Đội | Tên viết tắt | Giải thưởng |
---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
Still Moving Under Gunfire | SMG | 200.000 USD |
2 | ![]() |
GameTV | GTV | 100.000 USD |
3-4 | ![]() |
ProArmy | PA | 40.000 USD/đội |
![]() |
Samsung Taiwan Esports | ST | ||
5-8 | ![]() |
Team Olympus | OP | 15.000 USD/đội |
![]() |
Team CL | TCL | ||
![]() |
Alpha Red | AR | ||
![]() |
Monori Bacon | MB |
Arena of Valor International Championship 2018[sửa | sửa mã nguồn]
Giải đấu sẽ tổ chức ở Đông Nam Á vào mùa Đông năm nay sau khi AWC 2018 kết thúc. Ngày 8/10/2018 chính thức được công bố sẽ được tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam trong 3 ngày 23-25/11/2018 và Bangkok, Thái Lan vào các ngày 30-02/12/2018 (vòng bảng), 8-9/12/2018 (vòng tứ kết), 15-16/12/2018 (vòng bán kết và vòng chung kết) với sự tham gia của 16 đội tuyển đến từ 11 khu vực:
- Đài Bắc Trung Hoa: J.Team, Flash Wolves
- Hàn Quốc: AHQ Esports Club
- Thái Lan: Toyota Diamond Cobra, Bazzar Gaming, Alpha Red
- Trung Quốc OMG
- Nam Mỹ: Nova Latin America
- Bắc Mỹ: Allegiance
- Châu Âu: Nova Europe
- Indonesia: Ses Asli Enaaak
- Singapore: Tamago
- Ấn Độ: Exdee Gaming
- Việt Nam: Team Flash, Swing Phantom, OverClockerS
Đương kim vô địch Still Moving Under Gunfire không thể giành quyền tham dự khi xếp thứ 4 tại GCS mùa Hè 2018 (đứng thứ 3 trong các đội Đài Bắc Trung Hoa tham dự do nhà vô địch AHQ là đội tuyển đại diện Hàn Quốc). Trong khi đó nhà vô địch giải quốc tế trước đó của Liên Quân Mobile là AHQ (vô địch AWC 2018) kết thúc ở vị trí thứ 3 sau thất bại 0-3 trước J Team.
8 đội OMG, Nova Latin America, Allegiance, Nova Europe, Ses Asli Enaaak, Tamgo, Exdee Gaming và Swing Phantom đều không vào được tứ kết.
Tổng giải thưởng 600.000 USD. Ngoài ra còn có giải MVP trị giá 10.000 USD.[3]
Hạng | Khu vực | Tên đội | Tên viết tắt | Giải thưởng |
---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
J.Team | JT | 250.000 USD |
2 | ![]() |
Team Flash | FL | 150.000 USD |
3 | ![]() |
AHQ Esports Club | AHQ | 70.000 USD |
4 | ![]() |
Alpha Red | AR | 40.000 USD |
5-8 | ![]() |
Flash Wolves | FW | 20.000 USD/
1 đội |
![]() |
OverClockerS | OCS | ||
![]() |
Bazzar Gaming | BZ | ||
![]() |
Toyota Diamond Cobra | TDC |
Arena of Valor International Championship 2019[sửa | sửa mã nguồn]
Arena of Valor International Championship (AIC) 2019, giải đấu thể thao điện tử quốc tế bộ môn Liên Quân Mobile được tổ chức bởi Garena và Tencent sẽ diễn ra tại Thái Lan từ 05/11 tới 24/11 với tổng giải thưởng gần 12 tỷ đồng. 12 đội tuyển tới từ 9 khu vực hàng đầu trên thế giới sẽ cùng nhau tranh tài tại một trong những giải eSports quốc tế có số tiền thưởng lớn nhất thế giới ở thể loại MOBA trên nền tảng di động.[4]
Team Flash, đương kim á quân của chính giải đấu này đồng thời là nhà vô địch giải quốc tế trước đó của Liên Quân Mobile (AWC 2019) chốt hạ năm 2019 áp đảo của khu vực Liên Quân Mobile Việt Nam với chiến thắng 4-1 trước Buriram United Esports của Thái Lan. Qua đó, Team Flash trở thành đội tuyển đầu tiên (và vẫn là duy nhất cho tới nay) vô địch cả 2 giải đấu quốc tế trong cùng một năm.
Hạng | Khu vực | Tên đội | Tên viết tắt | Giải thưởng |
---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
Team Flash | FL | $200.000 |
2 | ![]() |
Buriram United Esports | BRU | $100.000 |
3 | ![]() |
Hong Kong Attitude | HKA | $70.000 |
4 | ![]() |
HTVC IGP Gaming | IGP | $30.000 |
5-8 | ![]() |
ONE Team | ONE | $16.000 / đội |
![]() |
EVOS Esports | EVOS | ||
![]() |
AHQ E-SPORTS Club | AHQ | ||
![]() |
Unsold Stuff Gaming | USG |
Giải Solo 1v1[sửa | sửa mã nguồn]
Giải Solo 1v1 Quốc tế-AIC 2019 bắt đầu từ ngày 05/11 và kết thúc vào ngày 10/11.[5] Đây là giải đấu 1v1 đầu tiên được tổ chức trong lịch sử của AIC.[6]
Các tuyển thủ tham dự | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Tên | Đội tuyển | Khu vực | Thứ hạng |
1 | ![]() |
Buriram United Esports | ![]() |
Quán quân |
2 | ![]() |
Nova Esports | ![]() |
Á quân |
3-4 | ![]() |
ONE Team | ![]() |
Bán kết |
![]() |
Team Olympus | ![]() | ||
5-8 | ![]() |
Team Flash | ![]() |
Tứ kết |
![]() |
HTVC IGP Gaming | ![]() | ||
![]() |
AHQ Esports Club | ![]() | ||
![]() |
Unsold Stuff Gaming | ![]() | ||
9-12 | ![]() |
Hong Kong Attitude | ![]() |
Vòng bảng |
![]() |
Team AK | ![]() | ||
![]() |
EVOS Esports | ![]() | ||
![]() |
Liyab Esports | MSP (gồm ![]() ![]() ![]() |
Tuyển thủ BRU.NuNuu đã đánh bại NOV.Vex với tỉ số 2-0 ở trận chung kết để chính thức trở thành tuyển thủ đầu tiên vô địch một giải Solo 1v1 Quốc tế. Giá trị tiền thưởng dành cho nhà vô địch và á quân lần lượt là 5000 USD (hơn 115 triệu VNĐ) và 3000 USD (tương đương 70 triệu VNĐ).[7]
Arena of Valor International Championship 2020[sửa | sửa mã nguồn]
Arena of Valor International Championship 2020, giải đấu thể thao điện tử quốc tế bộ môn Liên Quân Mobile được tổ chức bởi Garena và Tencent sẽ diễn ra online từ 19/11 tới 20/12 với tổng giải thưởng gần 12 tỷ đồng.[8] 12 đội tuyển tới từ 6 khu vực tham gia:
STT | Tên đội tuyển | Khu vực | Tư cách tham dự |
---|---|---|---|
1 | Saigon Phantom | ![]() |
Vô địch Đấu trường danh vọng mùa Đông 2020 |
2 | Box Gaming | Á quân Đấu trường danh vọng mùa Đông 2020 | |
3 | Team Flash | Hạng ba Đấu trường danh vọng mùa Đông 2020 | |
4 | MAD Team | ![]() |
Vô địch Garena Challenger Series mùa Hè 2020 |
5 | Flash Wolves | Á quân Garena Challenger Series mùa Hè 2020 | |
6 | Hong Kong Attitude | Nhất vòng loại khu vực | |
7 | Talon Esports | ![]() |
Vô địch RoV Pro League mùa Đông 2020 |
8 | Buriram United Esports | Á quân RoV Pro League mùa Đông 2020 | |
9 | POPS Bacon Time | Nhất vòng loại khu vực | |
10 | DG Esports | ![]() |
Á quân AoV Star League mùa 4 (thay thế EVOS Esports đã giải thể) |
11 | Team All Combo | ![]() |
Khách mời (Vốn là đội tuyển của bộ môn eSport LMHT) |
12 | Team Timing | ![]() |
Khách mời (Vốn là đội tuyển của bộ môn eSport Clash Royale) |
Khẩu hiệu và bài hát chủ đề chính chức của giải đấu là "Let Victory Make History" (tạm dịch: Hãy để chiến thắng làm nên lịch sử).[9]
Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng A
Bảng B
Thứ hạng | Đội tuyển | Trận | Thắng | Thua | Hiệu số | Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
5 | 9 | 5 | 4 | 9 |
2 | ![]() |
5 | 8 | 4 | 4 | 8 |
3 | ![]() |
5 | 7 | 5 | 2 | 7 |
4 | ![]() |
5 | 6 | 5 | 1 | 6 |
5 | ![]() |
5 | 6 | 7 | -1 | 6 |
6 | ![]() |
5 | 0 | 10 | -10 | 0 |
Vòng loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]
Tứ kết | Bán kết nhánh thắng | Chung kết nhánh thắng | Chung kết tổng | |||||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||||||
![]() | 4 | |||||||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||||||
![]() | 4 | |||||||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||||||
![]() | 4 | |||||||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||||||
![]() | 3 | ![]() | 2 | |||||||||||||||
![]() | 4 | |||||||||||||||||
Vòng 1 nhánh thua | Tứ kết nhánh thua | Bán kết nhánh thua | Chung kết nhánh thua | |||||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||||||
![]() | 1 | ![]() | 4 | ![]() | 3 | |||||||||||||
![]() | 3 | ![]() | 2 | ![]() | 4 | |||||||||||||
![]() | 4 | |||||||||||||||||
![]() | 4 | |||||||||||||||||
![]() | 3 | ![]() | 2 | |||||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||||||
Arena of Valor International Championship 2021[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 15 tháng 10 năm 2021, Garena và Tencent Games công bố giải đấu Arena of Valor International Championship 2021 - lần thứ 5 giải đấu này được tổ chức, sẽ diễn ra từ ngày 27 tháng 11 đến ngày 19 tháng 12 năm 2021. Tổng số tiền thưởng được tăng lên từ 500.000 USD lên 1.000.000 USD. AIC 2021 được tổ chức hoàn toàn trực tuyến. Tiếp nối thành công từ giải AWC 2021, bối cảnh không gian ảo và định dạng phát sóng kỹ thuật số sẽ tiếp tục được áp dụng tại AIC 2021 lần này. Giải đấu năm nay quy tụ 14 đội tuyển từ 8 khu vực gồm Việt Nam, Thái Lan, Đài Bắc Trung Hoa, Trung Quốc, Indonesia, Nhật Bản, Hàn Quốc và MSP (Malaysia, Singapore và Philippines) tham gia tranh tài. Ba khu vực Việt Nam, Thái Lan và Đài Bắc Trung Hoa sẽ có ba đại diện tham dự được lựa chọn từ các giải đấu chuyên nghiệp của từng khu vực.
Buriram United (BRU) giành chức vô địch sau khi đánh bại V Gaming (VGM) ở trận chung kết.[10]
Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | VT | VB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | ![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
6 | 6 | 0 | 0 | 12 | 0 | +12 | 18 | Giành quyền vào vòng loại trực tiếp | — | |||||||
2 | ![]() |
6 | 4 | 1 | 1 | 9 | 3 | +6 | 13 | 0–2 | — | 1–1 | 2–0 | 2–0 | 2–0 | 2–0 | ||
3 | ![]() |
6 | 3 | 2 | 1 | 8 | 4 | +4 | 11 | 0–2 | — | 2–0 | 1–1 | 2–0 | 2–0 | |||
4 | ![]() |
6 | 3 | 0 | 3 | 6 | 6 | 0 | 9 | 0–2 | — | 2–0 | 2–0 | 2–0 | ||||
5 | ![]() |
6 | 2 | 1 | 3 | 5 | 7 | −2 | 7 | 0–2 | — | |||||||
6 | ![]() |
6 | 1 | 0 | 5 | 2 | 10 | −8 | 3 | 0–2 | 0–2 | — | ||||||
7 | ![]() |
6 | 0 | 0 | 6 | 0 | 12 | −12 | 0 | 0–2 | 0–2 | 0–2 | — |
Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]
Tứ kết | Bán kết nhánh thắng | Chung kết nhánh thắng | Chung kết tổng | |||||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||||||
![]() | 4 | |||||||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||||||
![]() | 4 | |||||||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||||||
![]() | 4 | |||||||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||||||
![]() | 3 | ![]() | 3 | |||||||||||||||
![]() | 4 | |||||||||||||||||
Vòng 1 nhánh thua | Tứ kết nhánh thua | Bán kết nhánh thua | Chung kết nhánh thua | |||||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||||||
![]() | 1 | ![]() | 4 | ![]() | 3 | |||||||||||||
![]() | 3 | ![]() | 4 | ![]() | 4 | |||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||||||
![]() | 0 | ![]() | 4 | |||||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||||||
Tiếp thị[sửa | sửa mã nguồn]
Khẩu hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
Khẩu hiệu của giải đấu chính là "Time Makes Heroes" (tạm dịch: Thời thế tạo anh hùng).
Sân khấu[sửa | sửa mã nguồn]
Mặc dù giải đấu được tổ chức theo hình thức trực tuyến, tuy nhiên Tencent và VSPN đã phối hợp để tạo ra một "Đấu trường ảo" cho giải đấu. Trên sân khấu ảo Chung kết AIC 2021, producer SlimV - thành viên SpaceSpeakers sẽ mở màn trận đấu quan trọng nhất mùa giải bằng một sản phẩm đặc biệt kết hợp độc đáo giữa EDM và dàn nhạc giao hưởng, tái hiện lại những bài hát kinh điển của Liên Quân Mobile, trong đó có bài hát chủ đề AIC 2020 "Let Victory Make History". Ngay sau đó, nữ ca sĩ ảo Yena cũng sẽ trình diễn trực tiếp bài hát chủ đề AIC 2021 “Time Makes Heroes”.[11]
Bài hát chính thức[sửa | sửa mã nguồn]
Bài hát chính thức của giải đấu là "Time Makes Heroes" (Tiếng Việt: Thời thế tạo anh hùng), đây là sản phẩm debut solo đầu tiên của cô nàng Yena - nữ ca sĩ ảo của nhóm nhạc nữ ảo WaVe (nhóm nhạc nữ ảo của Liên Quân Mobile ra mắt năm 2021 gồm 4 thành viên: Liliana, Yena, Điêu Thuyền, Sinestrea và được biết đến qua các bài hát của nhóm tiêu biểu như WaVe Star, Ride On).
Ca khúc được viết nhằm tôn vinh những thử thách mà các đội tuyển đã vượt qua trên hành trình đến với chức vô địch cùng sự ngoan cường đã đưa họ lên tới đỉnh cao, “Time Makes Heroes” như một lời tán dương, động viên tinh thần các tuyển thủ trước những khoảnh khắc trọng đại nơi họ chiến thắng mọi khó khăn để trở thành những người hùng thực sự của Liên Quân Mobile. Đây cũng là ca khúc dành cho giải đấu đầu tiên do ca sĩ ảo trình bày.
Trong MV chính thức do nữ ca sĩ ảo Yena trình bày cũng có xuất hiện nhiều bức tượng các vị tướng biểu tượng của Liên Quân từng tạo tiếng vang và chiến thắng cho các đội tuyển tham dự AIC và AWC như tình huống Thủy thần định đoạt trận đấu của SMG tại Chung kết AIC 2017 hay Cú Luyện ngục đi vào lịch sử giúp mang về chức vô địch AWC đầu tiên cho Team Flash.[12]
Arena of Valor International Championship 2022[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 5 tháng 5 năm 2022, Garena và Level Infinite công bố giải đấu Arena of Valor International Championship 2022 - lần thứ 6 giải đấu này được tổ chức, sẽ diễn ra từ ngày 16 tháng 6 đến ngày 10 tháng 7 năm 2022. Tổng số tiền thưởng tiếp tục được tăng lên từ 1.000.000 USD lên 2.000.000 USD. Giải đấu năm nay quy tụ 16 đội tuyển từ 10 khu vực gồm Việt Nam, Thái Lan, Đài Bắc Trung Hoa, Vòng loại SEA (Indonesia, Malaysia, Singapore và Philippines), Brazil, Tây Âu, Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Đông - Bắc Phi và Nam Á tham gia tranh tài. Ba khu vực Việt Nam, Thái Lan và Đài Bắc Trung Hoa sẽ có ba đại diện tham dự được lựa chọn từ các giải đấu chuyên nghiệp của từng khu vực.
2022 | |
Thông tin giải đấu | |
---|---|
Vị trí | ![]() ![]() ![]() |
Ngày | 16 tháng 6 năm 2022–10 tháng 7 năm 2022 |
Quản lý | Tencent VSPN |
Thể thức giải đấu | Vòng bảng: Vòng tròn 1 lượt theo thể thức Bo3 Playoffs: Thi đấu loại theo thể thức Bo5 và Bo7 |
Số đội | 16 |
Tổng tiền thưởng | 2.000.000 USD |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | ![]() (V Gaming) |
Á quân | ![]() (ONE Team) |
Hạng 3 | ![]() (Bikertopia Esports) |
Thống kê giải đấu | |
Số trận | 38 |
MVP | ![]() |
AIC 2022 được tổ chức dưới hình thức kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến. Các khu vực do Garena quản lý (RPL - Thái Lan, GCS - Đài Bắc Trung Hoa, ASL - Indonesia và SEA Wildcard) thi đấu trực tuyến tại quốc gia của mình. Các khu vực do Level Infinite quản lý (Châu Âu, Thổ Nhĩ Kỳ, Brazil, Nam Á và Ả Rập) cùng với khu vực AOG - Việt Nam do Garena quản lý thi đấu tập trung tại Studio của Đấu trường Danh vọng tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Buriram United Esports, đương kim vô địch của giải quốc tế trước đó của Liên Quân Mobile khi vô địch chính giải đấu này năm 2021 không thể bảo vệ thành công chức vô địch khi chỉ xếp thứ 3 ở cả RoV Pro League mùa Hè 2022 và vòng loại AIC khu vực Thái Lan. Đương kim á quân của chính giải đấu trước đó là V Gaming đã lên ngôi vô địch sau chiến thắng áp đảo 4-1 trước ONE Team Esports của Đài Bắc Trung Hoa. Đây cũng là lần đầu tiên Việt Nam lên ngôi vô địch quốc tế sau hơn 2 năm.
STT | Tên đội tuyển | Khu vực | Tư cách tham dự | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
1 | Saigon Phantom | ![]() |
Vô địch Đấu trường danh vọng mùa Xuân 2022 | |
2 | V Gaming | Á quân Đấu trường danh vọng mùa Xuân 2022 | ||
3 | Team Flash | Hạng ba Đấu trường danh vọng mùa Xuân 2022 | ||
4 | ONE Team | ![]() |
Vô địch Garena Challenger Series mùa Xuân 2022 | |
5 | Bikertopia Esports | Á quân Garena Challenger Series mùa Xuân 2022 | ||
6 | MAD Team | Hạng ba Garena Challenger Series mùa Xuân 2022 | ||
7 | Bacon Time | ![]() |
Vô địch RoV Pro League mùa Hè 2022 | |
8 | KFC x Talon Esports | Nhất vòng loại khu vực | ||
9 | Valencia CF Esports | Nhì vòng loại khu vực | ||
10 | Dewa United Esports | ![]() |
Vô địch AoV Star League mùa Xuân 2022 | |
11 | Starry Hope | Nam Á (![]() |
Nhất vòng loại khu vực | Thi đấu tại Việt Nam |
12 | Nova Esports | ![]() |
Nhất vòng loại khu vực | |
13 | Kaos Next Rüya | ![]() |
Nhất vòng loại khu vực | |
14 | Influence Rage | ![]() |
Vô địch AoV Pro League Brasil mùa 1 | |
15 | A Dope Team | ![]() ![]() |
Nhất vòng loại khu vực | |
16 | ![]() ![]() |
Nhất vòng loại khu vực | Không thể tham dự |
Vòng bảng - Giai đoạn 1[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]
Thứ hạng | Đội tuyển | Trận | Thắng | Thua | Hiệu số | Điểm | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 3 | 0 | 3 | 3 | Vào vòng bảng - giai đoạn 2 |
2 | ![]() |
3 | 2 | -1 | 1 | 2 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 2 | -1 | 1 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 3 | -3 | 0 | Ra về với giải 13-16 |
Vòng bảng - Giai đoạn 2[sửa | sửa mã nguồn]
Cách tính điểm được thực hiện theo thể thức BO2: Với kết quả 2-0, đội thắng được 3 điểm, đội thua không được điểm; nếu hòa 1-1, mỗi đội được 1 điểm.
Việc đi tiếp và ra về phụ thuộc vào điểm số của từng đội tuyển. Trong trường hợp, điểm số bằng nhau sẽ so sánh vào hiệu số và nếu như hiệu số tiếp tục bằng nhau sẽ so sánh số trụ, rồi số mạng của từng đội tuyển trong các ván đối đầu trực tiếp.
Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]
Thứ hạng | Đội tuyển | Trận | Thắng | Hòa | Thua | Hiệu số | Điểm | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
2 | 2 | 0 | 0 | +4 | 6 | Vào vòng Tứ kết |
2 | ![]() |
2 | 1 | 0 | 1 | 0 | 3 | |
3 | ![]() |
2 | 0 | 0 | 2 | -4 | 0 | Ra về với giải 9-12 |
Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]
Thứ hạng | Đội tuyển | Trận | Thắng | Hòa | Thua | Hiệu số | Điểm | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
2 | 2 | 0 | 0 | +4 | 6 | Vào vòng Tứ kết |
2 | ![]() |
2 | 1 | 0 | 1 | 0 | 3 | |
3 | ![]() |
2 | 0 | 0 | 2 | -4 | 0 | Ra về với giải 9-12 |
Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]
Thứ hạng | Đội tuyển | Trận | Thắng | Hòa | Thua | Hiệu số | Điểm | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
2 | 1 | 1 | 0 | +2 | 4 | Vào vòng Tứ kết[a] |
2 | ![]() |
2 | 1 | 1 | 0 | +2 | 4 | |
3 | ![]() |
2 | 0 | 0 | 2 | -4 | 0 | Ra về với giải 9-12 |
Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]
Thứ hạng | Đội tuyển | Trận | Thắng | Hòa | Thua | Hiệu số | Điểm | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
2 | 1 | 1 | 0 | +2 | 4 | Vào vòng Tứ kết |
2 | ![]() |
2 | 1 | 0 | 1 | 0 | 3 | |
3 | ![]() |
2 | 0 | 1 | 1 | -2 | 1 | Ra về với giải 9-12 |
Vòng loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]
Tứ kết | Bán kết nhánh thắng | Chung kết nhánh thắng | Chung kết tổng | |||||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||||||
![]() | 4 | |||||||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||||||
![]() | 4 | |||||||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||||||
![]() | 4 | |||||||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||||||
![]() | 0 | ![]() | 1 | |||||||||||||||
![]() | 4 | |||||||||||||||||
Vòng 1 nhánh thua | Tứ kết nhánh thua | Bán kết nhánh thua | Chung kết nhánh thua | |||||||||||||||
![]() | 4 | |||||||||||||||||
![]() | 0 | ![]() | 1 | ![]() | 4 | |||||||||||||
![]() | 3 | ![]() | 4 | ![]() | 3 | |||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||||||
![]() | 3 | ![]() | 4 | |||||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||||||
Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]
Tiếp thị[sửa | sửa mã nguồn]
Khẩu hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
Khẩu hiệu chính thức của giải đấu là "New Rivals, New Honor" (tạm dịch: Đối thủ mới, danh dự mới).[13]
Bài hát chính thức[sửa | sửa mã nguồn]
Bài hát chủ đề của AIC 2022 mang tên New Rivals, New Honor với giai điệu mạnh mẽ, hào hùng sẽ khích lệ tinh thần thi đấu các tuyển thủ nỗ lực vượt qua mọi khó khăn trong hành trình đến với chiến thắng tại AIC 2022.[14]
Khán giả[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Tổng lượt xem | Tổng giờ xem | Lượt xem cao nhất tại 1 thời điểm | Nguồn |
---|---|---|---|---|
2017 | ||||
2018 | ~41.000.000 | 300.000 (Việt Nam) | [15][16] | |
2019 | 53.000.000 | [15][17] | ||
2020 | 109.000.000 | 631.029 | [17][18][19] | |
2021 | 16.473.220 | 879.481 | [20][21] | |
2022 |
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “V GAMING GIÀNH NGÔI Á QUÂN GIẢI ĐẤU QUỐC TẾ AIC 2021, HƯỚNG TỚI GIẢI ĐẤU AWC 2022 CÓ TIỀN THƯỞNG KỶ LỤC 230 TỶ ĐỒNG | Thắng bại tại kỹ năng”. Liên quân mobile. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
- ^ “Giải Liên Quân Mobile AWC 2022 có tổng tiền thưởng 230 tỷ”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
- ^ https://aic.lienquan.garena.vn.
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp) - ^ “Lịch thi đấu giải quốc tế của bộ môn Liên Quân Mobile”. PLO. 20 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
- ^ “Lịch thi đấu Giải Solo 1v1 Quốc tế-AIC 2019”.
- ^ “AIC 2019: Hai đại diện Việt Nam "hủy diệt" vòng bảng, tiến vào tứ kết”. VOV. 17 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Xem Giải Solo 1v1 Quốc tế-AIC 2019”.
- ^ “Tiền thưởng giải Liên Quân Mobile AIC lên tới 12 tỷ đồng”. ZingNews.vn. 10 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
- ^ LET VICTORY MAKE HISTORY - @RhymasticOfficial ft. GDucky | Bài hát chủ đề AIC 2020. Youtube. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
- ^ “F1 chia tay Buriram United sau chức vô địch AIC 2021”. Báo Thanh Niên. 2 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
- ^ SLIMV - YENA | Biểu diễn đặc biệt - Chung kết AIC 2021. Youtube. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2021.
- ^ TIME MAKES HEROES - YENA WAVE | OFFICIAL MUSIC VIDEO - AIC 2021 THEME SONG. Youtube. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2021.
- ^ “CÔNG BỐ LỊCH THI ĐẤU GIẢI QUỐC TẾ ARENA OF VALOR INTERNATIONAL CHAMPIONSHIP (AIC) 2022 | Thắng bại tại kỹ năng”. Liên quân mobile. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2022.
- ^ NEW RIVALS NEW HONOR - BÀI HÁT CHỦ ĐỀ | AIC 2022 THEME SONG, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2022
- ^ a b “Giành hai chức vô địch Giải Quốc tế liên tiếp, Team Flash trở thành đội tuyển xuất sắc nhất lịch sử Liên quân Mobile”. thethaovanhoa.vn. 29 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
- ^ “AIC 2018 LẬP KỶ LỤC GẦN 300.000 KHÁN GIẢ XEM TRỰC TIẾP TẠI VIỆT NAM | Thắng bại tại kỹ năng”. Liên quân mobile. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
- ^ a b “AIC 2020 khép lại một năm thành công của Liên Quân Mobile với hơn 109 triệu lượt xem”. Báo Thanh Niên. 5 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
- ^ “GIẢI ĐẤU QUỐC TẾ ARENA OF VALOR INTERNATIONAL CHAMPIONSHIP (AIC) 2020 KHÉP LẠI MỘT NĂM THÀNH CÔNG CỦA LIÊN QUÂN MOBILE VỚI HƠN 109 TRIỆU LƯỢT XEM | Thắng bại tại kỹ năng”. Liên quân mobile. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
- ^ “eSports Việt cần cú hích chính sách”. nld.com.vn. 31 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
- ^ “GIẢI ĐẤU AIC 2021 ĐẠT KỶ LỤC NGƯỜI XEM VỚI GẦN 900 NGHÌN LƯỢT XEM CÙNG MỘT THỜI ĐIỂM | Thắng bại tại kỹ năng”. Liên quân mobile. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
- ^ “Arena of Valor International Championship 2021”. Escharts.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref>
với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/>
tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref>
bị thiếu