Asashio (lớp tàu ngầm)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Arashio (SS 565) 1984
Khái quát lớp tàu
Tên gọi Asashio
Xưởng đóng tàu
  • Kawasaki Shipbuilding Corporation
  • Mitsubishi Heavy Industries
  • Bên khai thác  Hải quân Nhật Bản
    Lớp trước JDS Ōshio (SS-561)
    Lớp sau Tàu ngầm lớp Uzushio
    Thời gian đóng tàu 1964 - 1969
    Thời gian hoạt động 1966 - 1986
    Dự tính 4
    Hoàn thành 4
    Nghỉ hưu 4
    Đặc điểm khái quát
    Kiểu tàu Tàu ngầm điện-diesel
    Trọng tải choán nước
  • 1.676 tấn khi nổi
  • 2.286 tấn khi lặn
  • Chiều dài 88 m
    Sườn ngang 8,2 m
    Mớn nước 4,9 m
    Độ sâu 7,5 m
    Động cơ đẩy
  • Động cơ điện-diesel
  • 2 trục chân vịt
  • 2.900 BHP (Khi nổi)
  • 6.300 SHP (khi lặn)
  • Tốc độ
  • 14 knot (26 km/h) khi nổi
  • 18 knot (33 km/h) khi lặn
  • Thủy thủ đoàn tối đa 80
    Vũ khí 8 ống ngư lôi 533 mm (6 phía trước, 2 phía sau)

    Tàu ngầm lớp Asashio (tiếng Nhật: あさしお) là loại tàu ngầm điện-diesel phát triển từ chiếc JDS Ōshio (SS-561). Chiếc Ōshio vốn được đóng để xem xét thiết kế hơn là để sử dụng. Lớp tàu ngầm này là loại tàu ngầm đầu tiên do Nhật Bản đóng từ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Bốn chiếc đã được đóng từ năm 1964 đến năm 1969. Cùng với các chiếc tàu ngầm lớp Uzushio được đóng sau đó đã hình thành cơ sở của hạm đội tàu ngầm của Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản. Các tàu ngầm này dần được đưa ra khỏi biên chế những năm 1980 khi chúng bắt đầu được thay thế bằng các tàu ngầm lớp Yūshio hiện đại hơn.

    Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

    • All the World's Fighting Ships 1947—1995 — Conway Maritime Press, 1996. ISBN 1-55750-132-7