AsiaWorld–Arena

AsiaWorld–Arena
"亞洲國際博覽館 Arena"
"Hội trường 1"
Bên trong AsiaWorld–Arena, 2010
Map
Địa chỉTầng 1, AsiaWorld–Expo
Vị tríXích Liệp Giác, Đại Tự Sơn, Hồng Kông
Tọa độ22°19′17″B 113°56′38″Đ / 22,32139°B 113,94389°Đ / 22.32139; 113.94389
Chủ sở hữuChính quyền Đặc khu hành chính Hồng Kông
Nhà điều hànhAsiaWorld-Expo Management Limited
Sức chứa14.000
16.000 (bao gồm chỗ đứng)
Công trình xây dựng
Được xây dựng2004–2005
Khánh thành21 tháng 12 năm 2005
Trang web
Thông tin địa điểm
AsiaWorld–Arena
Phồn thể亞洲國際博覽館 Arena
Giản thể亚洲国际博览馆 Arena

AsiaWorld–Arena (tiếng Trung: 亞洲國際博覽館 Arena, còn được gọi là "Hội trường 1 của AsiaWorld–Expo") là một địa điểm biểu diễn trong nhà ở Hồng Kông. Đây là địa điểm biểu diễn trong nhà có sức chứa lớn nhất ở Hồng Kông. Địa điểm có sức chứa tối đa là 14.000 chỗ ngồi/16.000 người (cả chỗ ngồi lẫn chỗ đứng), khoảng cách từ trần nhà đến sàn là 19 mét và tổng diện tích sàn là 10.880 m2 (117.100 foot vuông). AsiaWorld–Arena nằm bên cạnh Sân bay quốc tế Hồng Kông. Nơi đây được sử dụng để tổ chức các buổi hòa nhạc, sự kiện thể thao, cũng như các sự kiện giải trí khác.[1]

Những buổi hòa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

"K-1 World Grand Prix" diễn ra ở AsiaWorld-Arena.
Coldplay trong tour diễn ở AsiaWorld.

Kể từ khi khai mạc vào ngày 21 tháng 12 năm 2005, nơi đây đã được dùng để tổ chức những buổi biểu diễn của các nghệ sĩ quốc tế, cũng như các ca-nhạc sĩ địa phương.

2006-2009[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày Nghệ sĩ Ghi chú
25 tháng 2 năm 2006 Oasis - Don't Believe the Truth Tour
13 tháng 7 năm 2006 Coldplay - Twisted Logic Tour
16 tháng 7 năm 2006 The Black Eyed Peas - Monkey Business Tour
9 tháng 9 năm 2006 Westlife - Face to Face Tour
3 tháng 3 năm 2007 Muse - Black Holes and Revelations Tour
3 tháng 7 năm 2007 Christina Aguilera - Back to Basics Tour
16 tháng 8 năm 2007 Gwen Stefani - The Sweet Escape Tour
20 tháng 11 năm 2007 Linkin Park - Linkin Park Live in Hong Kong
29 tháng 1 năm 2008 My Chemical Romance - The Black Parade World Tour
28 tháng 2 năm 2008 Back Tour
20 và 21 tháng 9 năm 2008 Ayumi Hamasaki - ayumi hamasaki ASIA TOUR
29 tháng 2 năm 2009 Backstreet Boys - Unbreakable Tour
19 tháng 3 năm 2008 Maroon 5 - Maroon 5 Live In Hong Kong
20 tháng 5 năm 2008 Elton John - Rocket Man: Greatest Hits Live
29 tháng 7 năm 2008 Alicia Keys - As I Am Tour
5 tháng 8 năm 2008 Simple Plan - Live N' Loud Hong Kong 2008
18 tháng 8 năm 2008 Avril Lavigne - Avril Lavigne Live In HK 2008
27 tháng 11 năm 2008 Kylie Minogue - KylieX2008[2] Số người tham dự: 8,798
Doanh thu: US$ 1.070.819[cần dẫn nguồn]
25 tháng 3 năm 2009 Coldplay - Viva la Vida Tour Số người tham dự: 11,371
Doanh thu: US$ 1.260.623
1 tháng 4 năm 2009 Sarah Brightman - The Symphony World Tour
18 tháng 9 năm 2009 Super Junior - Super Show 2 Số người tham dự: 14,793[cần dẫn nguồn]
12 tháng 12 năm 2009 SS501 - Persona tour

2010-hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày Nghệ sĩ Ghi chú
16 tháng 1 năm 2010 Green Day - 21st Century Breakdown World Tour
6 tháng 2 năm 2010 Muse - The Resistance Tour
10 tháng 5 năm 2010 Deep Purple - Rapture of the Deep tour
13 tháng 5 năm 2010 Justin Bieber - My World Tour
3 tháng 12 năm 2010 Gorillaz - Escape to Plastic Beach Tour
21 tháng 2 năm 2011 Taylor Swift - Speak Now World Tour Số người tham dự: 12,573
Doanh thu: US$ 1.030.633[3]
4, 5, 6, 10 và 11 tháng 3 năm 2011 Faye Wong - Faye Wong Tour
7 tháng 5 năm 2011 Avril Lavigne - Black Star Tour
26 tháng 6 năm 2011 Yui
14 tháng 8 năm 2011 Paramore - Brand New Eyes World Tour
6 tháng 9 năm 2011 Linkin Park - A Thousand Suns World Tour
27 tháng 9 năm 2011 Westlife - Gravity Tour
10 tháng 1 năm 2012 Simple Plan
15 tháng 1 năm 2012 Girls' Generation - Girls' Generation Tour
21 tháng 2 năm 2011 Evanescence
3 tháng 3 năm 2012 Westlife - Greatest Hits Tour Số người tham dự: 12,573
Doanh thu: US$ 1.030.633[cần dẫn nguồn]
3 tháng 3 năm 2012 L'Arc-en-Ciel
2, 3, 5 và 7 tháng 5 năm 2012 Lady Gaga - Born This Way Ball Số người tham dự: 51,613
Doanh thu: US$ 7.893.195[4]
2012[cần dẫn nguồn] Jacky Cheung - 1/2 Century World Tour
23 tháng 6 năm 2012 Music Bank World Tour
24 tháng 6 năm 2012 Jason Mraz - iTunes live from Hong Kong
24 tháng 7 năm 2012 The Stone Roses
4 tháng 8 năm 2012 Snow Patrol - Fallen Empires Tour
27 tháng 9 năm 2012 Maroon 5 - Overexposed Tour
27 tháng 10 năm 2012 SHINee Số người tham dự: 10,000
4 tháng 11 năm 2012 Chicago
13 tháng 11 năm 2012 LMFAO - Sorry for Party Rocking Tour
28 tháng 11 năm 2012 Jennifer Lopez - Dance Again World Tour
8, 9 và 10 tháng 12 năm 2012 Big Bang - Big Bang Alive Galaxy Tour 2012 Số người tham dự: 35,000
19 tháng 1 năm 2013 TVXQ! - TVXQ! World Tour Catch Me[5] Số người tham dự: 10,000
16 tháng 3 năm 2013 Namie Amuro - Namie Amuro ASIA TOUR 2013 Số người tham dự: 14,000[cần dẫn nguồn]
6 tháng 5 năm 2013 Blur
10 và 11 tháng 5 năm 2013 CN Blue - Blue Moon World Tour Số người tham dự: 7,000[6]
10 tháng 5 năm 2013 David Guetta - Live In Hong Kong 2013 Triển lãm AsiaWorld Hội trường 10[7]
17 và 18 tháng 5 năm 2013 G-Dragon - G-Dragon 2013 1st World Tour
8 tháng 6 năm 2013 Shinhwa - 2013 Shinhwa Grand Tour in Hong Kong: The Classic[8] Số người tham dự: 15,000[9]
15 và 16 tháng 6 năm 2013 Super Junior - Super Show 5 Số người tham dự: 24.000[10]
10 tháng 8 năm 2013 T-ara - It's T-ara Time Live in Hong Kong 2013 Số người tham dự: 10,000
11 tháng 8 năm 2013 Air Supply - Live In Hong Kong 2013
13 tháng 8 năm 2013 The Smashing Pumpkins - Live In Hong Kong 2013
13 tháng 8 năm 2013 Linkin Park - Living Things World Tour 2013
18 tháng 8 năm 2013 Infinite - 2013 Infinite 1st World Tour ‘ONE GREAT STEP’
22, 23, 24 và 25 tháng 8 năm 2013 Michael Jackson: The Immortal World Tour
24 tháng 8 năm 2013 The Killers - Battle Born World Tour
9 và 10 tháng 11 năm 2013 Girls' Generation - Girls' Generation World Tour Girls & Peace Số người tham dự: 22,000[11]
22 tháng 11 năm 2013 Mnet Asian Music Awards
12 tháng 1 năm 2014 James Blunt - James Blunt Moon Landing 2014 World Tour
23 tháng 1 năm 2014 Sarah Brightman - Dreamchaser World Tour
25 tháng 1 năm 2014 Miss A - Fans Party[12] Triển lãm AsiaWorld Hội trường 10
13 tháng 2 năm 2014 Avril Lavigne - Avril Lavigne On Tour
20 tháng 3 năm 2014 Macklemore và Ryan Lewis Số người tham dự: 5,000
22 tháng 3 năm 2014 2NE1 - AON: All Or Nothing World Tour Số người tham dự: 10,000
29 và 30 tháng 3 năm 2014 Bruno Mars - The Moonshine Jungle Tour[13]
17 và 18 tháng 5 năm 2014 CNBLUE - 2014 CNBLUE LIVE - Can't Stop[14]
1 và 2 tháng 6 năm 2014 EXO - EXO FROM. EXOPLANET #1 - THE LOST PLANET[15]
28 tháng 6 năm 2014 Teen Top - TEEN TOP 2014 World Tour High Kick in Hong Kong[16] Triển lãm AsiaWorld Hội trường 10
13 tháng 7 năm 2014 Daft Punk - Daft Punk Asia Tour Live in Hong Kong 2014
26 tháng 9 năm 2014 Pet Shop Boys – Electric Tour
18 tháng 3 năm 2015 One Direction - On the Road Again Tour[17]
27 tháng 1 năm 2017 Britney Spears - Britney: Live in Concert
19 tháng 5 năm 2019 Tiết Chi Khiêm - Skyscraper World Tour
13, 14 và 15 tháng 1 năm 2023 Blackpink - Born Pink World Tour Số người tham dự: 32.312

Doanh thu: $8.270.805

Những sự kiện khác[sửa | sửa mã nguồn]

Đây cũng đã từng được dùng để tổ chức lễ kỷ niệm 10 năm của đài Truyền hình Phượng Hoàng và cuộc thi Hoa hậu Trung Quốc Cosmos Pageant, cũng như những cuộc thi đấu thể thao như K-1 World Grand Prix năm 2007 và Vô địch khiêu vũ Hong Kong IDSF châu Á Thái Bình Dương.

Nó cũng được dùng để tổ chức Walking with Dinosaurs - The Arena Spectacular từ ngày 22 tháng 12 năm 2010 đến ngày 2 tháng 1 năm 2011.[18]

Vào ngày 17 tháng 9 năm 2013, nó đã được công bố bởi kênh truyền hình Mnet rằng Mnet Asian Music Awards năm 2013 sẽ diễn ra ở đây vào thứ sáu ngày 22 tháng 11 năm 2013.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Concerts & Special Events”. AsiaWorld-Expo. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2016.
  2. ^ “KylieX2008 Live in Hong Kong!”. Minogue's Official Website. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2008.
  3. ^ “Billboard Boxscore: Issue Date 11/12/2011”. Billboard. Prometheus Global Media. ngày 12 tháng 11 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2011.
  4. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2012. Truy cập 22 Tháng tư năm 2014.
  5. ^ “TVXQ to kick off world tour in Seoul, Hong Kong will be the first stop next year”. ngày 11 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2012.
  6. ^ “CN Blue′s Hong Kong Concert Sells Out in Five Minutes”. enewsWorld. CJ E&M. ngày 12 tháng 3 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2013.
  7. ^ “AsiaWorld”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2013. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
  8. ^ Kim, Ki-bum (ngày 10 tháng 6 năm 2013). “Andy, Exciting Hong Kong Concert!”. Star News. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2013.
  9. ^ Kim, JiYeon (ngày 10 tháng 6 năm 2013). “Shinhwa Shakes Up Hong Kong with Its First Asia Tour Concert”. enewsWorld. CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2013.
  10. ^ “SUPER JUNIOR WORLD TOUR "SUPER SHOW5" in HONGKONG ended in great success!”. Official Facebook Super Show 5. SM Entertainment. ngày 19 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2013.
  11. ^ “Girls' Generation performed 22000 fans in Hong Kong”. allkpop. ngày 10 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  12. ^ “AsiaWorld”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2014. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
  13. ^ “THE MOONSHINE JUNGLE TOUR 2014 NEW TOUR DATES IN ASIA & MEXICO”. ngày 1 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2014.
  14. ^ “2014 CNBLUE LIVE - Can't Stop in HONG KONG”. AsiaWorld-Expo. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2014.
  15. ^ “EXO FROM. EXOPLANET #1 - THE LOST PLANET IN HONGKONG”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2014.
  16. ^ “Dragon Centre Presents: TEEN TOP 2014 World Tour High Kick in Hong Kong”. AsiaWorld-Expo. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2014.
  17. ^ “One Direction announce brand new tour which sees them return to Australia and Asia in early 2015”. mirror. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
  18. ^ “Dinosaur Live -”. Dinosaur Live. Truy cập 28 tháng 10 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]