Bước tới nội dung

Asparagus racemosus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thiên môn chùm
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocot
Bộ (ordo)Asparagales
Họ (familia)Asparagaceae
Chi (genus)Asparagus
Loài (species)A. racemosus
Danh pháp hai phần
Asparagus racemosus
Willd., 1799[1]
Danh pháp đồng nghĩa

Thiên môn chùm (danh pháp hai phần: Asparagus racemosus), trước đây thuộc họ Loa Kèn (Liliaceae), hiện tại được xếp vào họ Măng Tây (Asparagaceae). Loài này được Willd miêu tả khoa học lần đầu vào năm 1799.

Nguồn gốc

Thiên môn chùm được trồng phổ biến ở Nepal, Java, Australia, Sri Lanka, Ấn ĐộHimalaya. Tại Ấn Độ, nó được tìm thấy ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trong dãy Himalaya ở độ cao 1.000-1.500 m

Đặc điểm thực vật

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiên môn đông là loại cây dây leo, thân thảo, dài từ 1-2 mét, bén rễ trong sỏi, đất đá ở độ cao 1300-1400 mét tại các vùng đồng bằng. Cây có lá nhỏ hình kim như lá thông, màu xanh đồng đều và sáng bóng. Vào tháng bảy, nở hoa màu trắng ngắn, thân nhọn, quả mọng hình cầu, khi chín có màu đỏ hoặc tím đen.

Thành phần hóa học

Thành phần chính trong rễ thiên môn đông là saponin steroid (shatavarin từ I đến IV). Shatavarin IV là một glycoside của sarsasapogenin có 2 phân tử của Asparagusrhamnose và 1 phân tử glucose. Ngoài thành phần chính là saponin steroid, rễ cây còn chứa glycosides steroid (asparagosides), glycosides đắng, asparagin và flavonoids. Lá tươi có chứa diosgenin và saponin khác như shatavarin I đến IV. Hoa và quả có chứa glycosides của quercetin, rutin và hyperoside. Quả chín chứa cyanidin 3-glycosides. Trong rễ cây còn có vitamin A, B1, B2, C,E, Mg, P, Ca, Fe, axit folic, tinh dầu, nhựa và tanin.

Công dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiên môn đông được khuyến khích trong các văn bản y học A Dục Phệ Đà nổi tiếng ở Ấn Độ như một loại thảo dược quý có nhiều tác dụng trong điều trị bệnh và hầu hết thường được sử dụng cho phụ nữ. Nó giúp phòng ngừa và điều trị viêm loét dạ dày, tiêu hóa kém và là một thảo dược lợi sữa.

Nó cũng được sử dụng ở Ấn Độ giúp nâng cao hệ thống miễn dịch, phòng và điều trị các bệnh có liên quan đến rối loạn thần kinh, hỗ trợ sức khỏe sinh sản và nuôi dưỡng các cơ quan sinh sản nữ, duy trì cân bằng nội tiết tố, có tác dụng giảm đau, giảm co thắt, kiểm soát mất máu trong khi hành kinh.

Đặc biệt cây có tác dụng tăng tiết sữa mẹ nhanh chóng đối với bà mẹ cho con bú, giảm các triệu chứng mãn kinh như bốc hỏa. Bằng cách sản xuất ra hormon estrogen giúp tăng nồng độ estrogen ở phụ nữ mãn kinh hoặc có cắt tử cung, làm cho nồng độ estrogen trở về mức bình thường.

Thiên môn đông cũng làm tăng ham muốn tình dục

Độc tính

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiên môn đông đã được các nhà khoa học Ấn Độ nghiên cứu và thử nghiệm tác dụng trên 60 bà mẹ cho con bú sau khi uống sản phẩm chứa rễ cây. Các nhà khoa học đã chứng minh tác dụng tăng tiết sữa mẹ của thiên môn đông và chế phẩm an toàn, hoàn toàn không có độc tính với đối tượng sử dụng.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4027291/

http://ayurveda-foryou.com/ayurveda_herb/shatavari.html

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “Asparagus racemosus information from NPGS/GRIN”. Germplasm Resources Information Network. USDA. ngày 6 tháng 8 năm 2002. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2009.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]