Aspelta
Aspelta | |
---|---|
Tượng của Aspelta | |
Quốc vương Kush | |
Vương triều | k. 593 – 568 TCN |
Tiên vương | Anlamani |
Kế vị | Aramatleqo |
Hôn phối | Henuttakhebit/Kheb, Maqmalo/Meqemale, Asata, Artaha |
Con cái | Aramatleqo và Amanitakaye ? |
Cha | Senkamanisken ? |
Mẹ | Nasalsa |
Chôn cất | Kim tự tháp Nu.8, Nuri |
Merykare Aspelta là một vị vua của vương quốc Kush, cai trị trong khoảng năm 593 - 568 TCN. Ông là em ruột của vị vua tiền nhiệm Anlamani.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Aspelta được chứng thực rõ ràng là con của vương hậu Nasalsa. Nasalsa được cho là vợ của vua Senkamanisken, vì thế Aspelta có thể là con của vị vua này, tương tự như Anlamani[1][2].
Ông đã kết hôn với Henuttakhebit (thường nhầm lẫn là Kheb), con gái của Anlamani[3][4], chủ nhân ngôi mộ Nu.28[5]. Vua Aramatleqo và vợ ông, Amanitakaye, có thể là con của hai người[6]. Aspelta còn nhiều người vợ khác, bao gồm Maqmalo (hay Meqemale), Asata và Artaha, lần lượt được chôn trong các ngôi mộ mang số 40, 42, 58 tại Nuri[4][5].
Aspelta được chôn cất tại ngôi mộ Nu.8[5].
Trị vì
[sửa | sửa mã nguồn]Sau khi lên làm vua, Aspelta đã dời đô về phía bắc Napata. Theo những gì ghi trên một tấm bia, một nhóm các tư tế đã bị xử tử vì chống lại nhà vua. Năm 592 TCN, vương quốc Kush bị pharaon Psamtik II của Ai Cập xâm chiếm, có lẽ vì Aspelta là một mối đe dọa đến ngai vàng của vị pharaon này. Triều đình Aspelta một lần nữa lại dời đô đến Meroe[3][7][8].
Chứng thực
[sửa | sửa mã nguồn]Aspelta được biết đến qua bức tượng lớn đã bị vỡ của ông tại Gebel Barkal. Bức tượng này sau đó được đưa về Bảo tàng Boston phục hồi và trưng bày[9][10]. Nhà vua cũng được nhắc đến trên tấm bia kỷ niệm và một số vật thể từ ngôi mộ của ông. Hầu hết đều được đem về Bảo tàng Boston lưu giữ[11].
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]-
Tượng của Anlamani (Bảo tàng Boston)
-
Khung tên của Aspelta (Bảo tàng Anh)
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Steffen Wenig (1999), Studien Zum Antiken Sudan, Nhà xuất bản Otto Harrassowitz Verlag (Đức), tr.209 ISBN 978-3447041393
- ^ Necia Desiree Harkless (2006), Nubian Pharaohs and Meroitic Kings: The Kingdom of Kush, Nhà xuất bản AuthorHouse, tr.137 ISBN 978-1452030630
- ^ a b "Aspelta" trong Emmanuel Kwaku Akyeampong, Steven J. Niven (2012), Dictionary of African Biography, Nhà xuất bản OUP USA, tr.285 ISBN9780195382075
- ^ a b Necia Desiree Harkless, sđd, tr.139 link
- ^ a b c Dows D. Dunham (1955), The Royal Cemeteries of Kush: Nuri (quyển 2) Lưu trữ 2018-07-15 tại Wayback Machine, Boston, Massachusetts
- ^ Wenig, sđd, tr.212 link
- ^ The New Encyclopædia Britannica (2003), quyển 8, ấn bản thứ 15, tr.817 ISBN 9780852299616
- ^ Necia Desiree Harkless, sđd, tr.141 link
- ^ “B 500: The Statue cache - Jebel Barkal” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Tượng lớn của Aspelta (Bảo tàng Mỹ thuật Boston)”.
- ^ Bertha Porter & Rosalind L.B. Moss (1995), Topographical Bibliography of Ancient Egyptian Hieroglyphic Texts, Reliefs, and Paintings 6: Nubia, Oxford: Griffith Institute