Atal Bihari Vajpayee

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Atal Bihari Vajpayee
Thủ tướng thứ 10 của Ấn Độ
Nhiệm kỳ
19 tháng 3 năm 1998 – 22 tháng 5 năm 2004
Tổng thốngK. R. Narayanan
A. P. J. Abdul Kalam
Phó Thủ tướngL.K. Advani
Tiền nhiệmI. K. Gujral
Kế nhiệmManmohan Singh
Nhiệm kỳ
16 tháng 5 năm 1996 – 1 tháng 6 năm 1996
Tổng thốngShankar Dayal Sharma
Phó Tổng thốngKocheril Raman Narayanan
Tiền nhiệmP. V. Narasimha Rao
Kế nhiệmH. D. Deve Gowda
Bộ trưởng Ngoại giao
Nhiệm kỳ
26 tháng 3 năm 1977 – 28 tháng 7 năm 1979
Thủ tướngMorarji Desai
Tiền nhiệmYashwantrao Chavan
Kế nhiệmShyam Nandan Prasad Mishra
Thông tin cá nhân
Sinh25 tháng 12 năm 1924
Gwalior, Bang Gwalior, Ấn Độ thuộc Anh
Mất16 tháng 8 năm 2018 (93 tuổi)
New Delhi, Ấn Độ
Đảng chính trịĐảng Bharatiya Janata (1980–nay)
Đảng khácĐảng Janata (1977–1980)
Bharatiya Jana Sangh (trước 1977)
Alma materCao đẳng DAV, Kanpur (sau đó sáp nhập vào Đại học Agra)[1]
Chuyên nghiệpNhà thơ, Chính trị gia
Tặng thưởngBharat Ratna (2015)
Padma Vibhushan (1992)
Chữ ký

Atal Bihari Vajpayee (sinh 25 tháng 12 năm 1924[2]16 tháng 8 năm 2018) là chính trị gia Ấn Độ giữ chức Thủ tướng Ấn Độ thứ 10, ba nhiệm kỳ với tư cách là Thủ tướng thứ 10 của Ấn Độ, nhiệm kỳ đầu tiên là nhiệm kỳ 13 ngày vào năm 1996, sau đó là nhiệm kỳ 13 tháng từ năm 1998 đến năm 1999, tiếp theo là nhiệm kỳ đầy đủ từ năm 1999 đến năm 2004.Là một lãnh đạo Đảng Bharatiya Janata (BJP), ông là Thủ tướng đầu tiên ngoài Đảng Quốc Đại Ấn Độ phục vụ đủ nhiệm kỳ 5 năm. Ở tuổi 93, Vajpayee là cựu Thủ tướng Ấn Độ cao tuổi nhất.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Vajpayee did his MA in Political Science from DAV College in 1947. The DAV College was then under the Agra University”. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2015.
  2. ^ “India's Perspectives on ASEAN and the Asia-Pacific Region”. Google Books. Truy cập 5 tháng 7 năm 2017.