Atit Daosawang
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Atit Daosawang | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 11 tháng 11, 1992 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Prachuap Khiri Khan, Thái Lan | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,71 m (5 ft 7+1⁄2 in)[1] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Trung vệ / Hậu vệ phải | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Chiangrai United | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Số áo | 2 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
2008 | Sarawittaya School | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2009–2010 | TOT | 34 | (1) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2011–2017 | Muangthong United | 58 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2012 | → Suphanburi (mượn) | 18 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2016 | → Port (mượn) | 10 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2017 | → BEC Tero Sasana (mượn) | 0 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2017– | Chiangrai United | 8 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2009–2010 | U-19 Thái Lan | 15 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2012–2015 | U-23 Thái Lan | 15 | (1) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2013–2016 | Thái Lan | 7 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 16 tháng 11 năm 2017 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 13 tháng 1 năm 2016 |
Atit Daosawang (tiếng Thái: อาทิตย์ ดาวสว่าง), còn được biết với tên đơn giản Back (tiếng Thái: แบ็ค), là một cầu thủ bóng đá người Thái Lan. Anh thi đấu cho câu lạc bộ đội bóng Giải bóng đá Ngoại hạng Thái Lans Chiangrai United. Anh là một Hậu vệ.
Sự nghiệp bóng đá
[sửa | sửa mã nguồn]Atit Daosawang còn được biết như là cầu thủ trẻ nhất ra sân tại Giải bóng đá Ngoại hạng Thái Lan năm 2009. Anh ra mắt khi mới chỉ 16 tuổi 131 ngày và anh thi đấu cho TOT-CAT F.C. trước Muangthong United ngày 24 tháng 3 năm 2009.
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Atit thi đấu cho đội một Thái Lan trước Trung Quốc trong trận giao hữu, khi Thái Lan thắng 5-1. Anh đại diện U-23 Thái Lan ở Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2013. Atit là một phần của đội hình Thái Lan ở Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2014. Atit vô địch Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2015 với U-23 Thái Lan.
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]U-23
[sửa | sửa mã nguồn]Artit Daosawang – bàn thắng cho U-23 Thái Lan | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỉ số | Kết quả | Giải đấu | |
1. | 7 tháng 12 năm 2013 | Yangon, Myanmar | Đông Timor | 3–0 | 3–1 | Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2013 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Thái Lan
- Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á Vô địch (1): 2014
- U-23 Thái Lan
Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Muangthong United
- Giải bóng đá Ngoại hạng Thái Lan Vô địch; 2012
- Chiangrai United
Đời sống cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 22 tháng 4 năm 2016 Atit bị đuổi khỏi đội tuyển quốc gia vì dính líu tới hoạt động tình dục với một cô gái 17 tuổi. Atit ban đầu từ chối nhưng sau đó đã thú nhận có mối quan hệ với người phụ nữ. Huấn luyện viên Thái Lan Kiatisuk Senamuang nói rằng Atit anh bị đuổi cho đến khi sửa đổi được hành vi của mình.[2]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2018.
- ^ Charuvastra, Teeranai (20 tháng 4 năm 2016). “Footballer Booted From National Team Over Attempted Rape Charge”. Khaosod English. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2016. Truy cập 22 tháng 4 năm 2016.